ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH- QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1164/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 11 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg
ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 4669/QĐ-BYT
ngày 13/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Chương trình hành động
truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn
2011 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 200/TTr-SYT ngày 28/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về Dân số và Sức khỏe sinh
sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Điều 2. Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố triển khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra. Thường xuyên kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với
UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND tỉnh)
Dân số và chính sách dân số là một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm kiểm soát qui mô dân số, từng bước
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, duy trì và phát triển kinh tế bền vững
với đội ngũ lao động dồi dào, chất lượng cao; nếu dân số tăng thêm 1% thì GDP
phải tăng 4%, mới đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng có vai trò to lớn trong việc
nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Do vậy, công
tác dân số và sức khỏe sinh sản không chỉ là một hoạt động chuyên môn đơn điệu,
chuyên biệt một ngành nào, mà đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của các cấp, các
ngành trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Để thực hiện và hoàn thành
các chỉ tiêu, nhiệm vụ về dân số và sức khỏe sinh sản trước hết cần phải có sự
lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; sự tham gia
tích cực của các ban, ngành, mặt trận và các tổ chức thành viên, các hội nghề
nghiệp, các tộc họ, tôn giáo...; sự năng động, nhiệt tình và trách nhiệm cao
của đội ngũ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản các cấp; sự đầu tư nguồn
lực thích đáng cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản cũng góp phần rất lớn
vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trước yêu cầu nhiệm vụ cấp bách về
công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn hiện nay và để triển khai thực
hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần
thứ XX, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,
UBND tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động về Dân số và Sức khỏe sinh
sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 nhằm tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, đồng thời nâng cao nhận thức của
nhân dân và đầu tư nguồn lực cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản trong thời
gian đến.
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI
ĐOẠN 2001 - 2010
Thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam và Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010,
UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2001 - 2010 (Quyết định số 48/2002/QĐ-UB ngày 22/8/2002)
và Kế hoạch hành động Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2001
– 2010 (Quyết định 66/2002/QĐ-UB ngày 22/11/2002) với các mục tiêu cơ bản:
- Thực hiện gia đình ít con, khỏe
mạnh; tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển nhanh và
bền vững của đất nước.
- Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng
sức khỏe sinh sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giữa các
vùng và các đối tượng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm
sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với điều kiện của các cộng đồng ở từng địa phương,
đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tượng có khó khăn.
Sau hơn 10 năm thực hiện, công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam đã
đạt được những kết quả đáng kể.
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC VỀ CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Tiếp
tục duy trì xu thế giảm sinh
Phần lớn các chỉ tiêu giảm sinh và
kiểm soát qui mô dân số đặt ra trong Kế hoạch hành động của tỉnh đã đạt được những
kết quả tốt. Tỷ suất sinh thô đã giảm từ 21,06‰ (năm 1999) xuống 17,15‰ (năm
2005) và 16,35‰ (năm 2009), bình quân giảm 0,47‰/năm và đạt mục tiêu Kế hoạch
hành động đã đề ra. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm dần qua các năm, từ 22,5%
(năm 2001) xuống còn 17,84% (năm 2010). Theo kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở ngày 01/4/2009, tỉnh Quảng Nam có 1.422.319 người, số dân tăng thêm giữa
2 kỳ tổng điều tra (1999 - 2009) là 48.600 người, bình quân mỗi năm tăng thêm
gần 5.000 người.
2. Cơ cấu
dân số và phân bổ dân cư ở các vùng miền
Cũng theo kết quả Tổng điều tra 2009,
dân số thành thị chiếm tỷ lệ 18,6%, nông thôn chiếm 81,4%, trong khi đó tỷ lệ
này theo tổng điều tra 1999 tương ứng 14,3% và 85,7%; mật độ dân cư 136 người/km2,
nhưng phân bố không đều giữa các vùng miền, tập trung đông đúc ở thành phố Hội
An, Tam Kỳ (>1.200 người/km2), mật độ dân cư thưa thớt tại các huyện miền
núi cao. Kết quả Tổng điều tra 2009 cho thấy số người trong độ tuổi lao động
chiếm 62,1% so với dân số; cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: 0 -14 tuổi chiếm
25,64%, nhóm từ 15 - 59 tuổi chiếm 63,34% và từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,02%.
3. Chất
lượng dân số được nâng lên
- Theo kết quả Tổng điều tra dân
số và nhà ở ngày 01/4/2009, tuổi thọ trung bình đạt 71,2 tuổi (nam 68,3 tuổi; nữ
74,0 tuổi). Giáo dục và Đào tạo có bước phát triển tích cực, mạng lưới trường
lớp được phủ kín trên địa bàn tỉnh, đã có hàng trăm trường trung học cơ sở,
hàng chục trường trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng được thành
lập; hệ thống trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
đã hình thành, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Nhóm từ 5 đến 19 tuổi đi
học tăng lên, chiếm 82,5% (năm 2009) so với 74,4% (năm 1999). Thu nhập bình
quân đầu người tính theo giá thực tế của Quảng Nam năm 2010 cao gấp 3 lần so
với năm 2004 (từ 328,8 ngàn đồng - năm 2004 tăng lên 985,8 ngàn đồng - năm 2010).
Chỉ số HDI ở Quảng Nam là 0,644 (năm 1999) tăng lên 0,673 (năm 2001).
- Những năm qua, Quảng Nam luôn
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Hệ thống trường
dạy nghề, cơ sở đào tạo được phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng
lớp nhân dân, đặc biệt ưu tiên đối với đối tượng thuộc diện gia đình khó khăn,
giải tỏa đền bù, mất đất sản xuất, dân tộc thiểu số nhằm ổn định đời sống và
nâng cao thu nhập của người dân. Chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã
được triển khai, bước đầu đã lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh và phát hiện các
trường hợp thiếu men G6PD, suy giáp bẩm sinh...
4. Sức khỏe
bà mẹ, trẻ em và sức khỏe sinh sản được cải thiện
- Các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em đã đạt sớm hơn so với kế hoạch đề ra. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
<5 năm tuổi từ 34,2% (thể nhẹ cân) năm 2001, giảm còn 18,2% (thể nhẹ cân)
vào năm 2010, tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao, 32,8% (năm
2010); tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi từ 12,16‰ (năm 2005) giảm còn 7,67‰ (năm
2010).
- Tỷ số chết mẹ giảm từ 41,64/100.000
trẻ đẻ sống (năm 2001) xuống còn 23,41/100.000 trẻ đẻ sống (năm 2010); tỷ lệ nạo
phá thai từ 17,0% ( năm 2001) giảm còn 6,53% (năm 2010).
- Nhằm kiểm soát qui mô dân số, tiến
tới ổn định mức sinh hợp lý, nâng cao sức khỏe phụ nữ, dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình luôn được quan tâm đúng mức. Số cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai
ngày càng cao, mỗi năm thực hiện mới 62.000 - 65.000 biện pháp tránh thai, tỷ
lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đã tăng từ 62,3%
(năm 1999) lên 69,8% (năm 2009).
5. Mạng lưới
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình được củng
cố, phát triển và từng bước nâng cao chất lượng
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình không ngừng được kiện toàn và
nâng cao chất lượng phục vụ. Quảng Nam luôn quan tâm đầu tư và nâng cấp cơ sở
vật chất cho các cơ sở y tế: Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, trung tâm y tế
huyện, thành phố, trạm y tế xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện cho công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó có chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình ngày một tốt hơn. Hiện nay, tất cả các xã, phường, thị trấn trong
tỉnh đều được cung cấp các trang thiết bị y tế cần thiết, có đội ngũ cán bộ y
tế từ tỉnh đến cơ sở đủ trình độ đảm trách công việc, đảm bảo cho việc cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình an toàn, chất
lượng cho người dân.
- Đào tạo các lớp kỹ thuật cung cấp
dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (dịch vụ nạo phá thai an toàn)
theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho 65% cán bộ y tế các
tuyến làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Đào tạo
các lớp tầm soát ung thư cổ tử cung bằng phương pháp VIA để phát hiện sớm các
bất thường ở tế bào cổ tử cung cho các cán bộ y tế tuyến huyện, tuyến xã, phường,
thị trấn nhằm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
6. Có sự
chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, thái độ, hành vi về dân số và sức khỏe sinh
sản của các nhóm đối tượng
Công tác truyền thông về dân số và
chăm sóc sức khỏe sinh sản đã được quan tâm đúng mức, thường xuyên điều chỉnh,
đổi mới về phương pháp và cách tiếp cận phù hợp với các nhóm đối tượng, nhằm
tạo ra sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ, hành vi của cán bộ và
nhân dân, đặc biệt là vị thành niên, thanh niên trong và ngoài nhà trường, các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam nữ chuẩn bị kết hôn. Nhờ vậy, hiểu biết
và thực hành về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ
em trong các tầng lớp nhân dân tăng lên rõ rệt. Quy mô gia đình nhỏ, ít con
được cộng đồng chấp nhận và duy trì. Hoạt động truyền thông phong phú, đa dạng,
kết hợp kênh truyền thông đại chúng và đẩy mạnh truyền thông trực tiếp, đặc
biệt là tư vấn cá nhân, truyền thông nhóm nhỏ. Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình các cấp điều hành hoạt động phối hợp, lồng ghép của các Ban,
ngành thành viên đã tạo nên hiệu quả rõ rệt trong việc triển khai các hoạt động
truyền thông, vận động, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy việc xây dựng chính
sách, huy động nguồn lực cho công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản trong
thời gian qua.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Nhóm
giải pháp lãnh đạo, tổ chức, quản lý và chế độ chính sách
Giải pháp lãnh đạo, tổ chức, quản
lý và chế độ, chính sách là điều kiện và môi trường quan trọng để đảm bảo cho
việc tổ chức triển khai công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thuận lợi
và có chất lượng. Tuy nhiên, trong 10 năm qua, hệ thống bộ máy tổ chức làm công
tác dân số từ tỉnh đến cơ sở thay đổi, không ổn định, ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Trước tình hình trên,
đảng bộ và chính quyền các địa phương đã nhanh chóng, kịp thời lãnh đạo, chỉ
đạo để sắp xếp ổn định bộ máy tổ chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Thành lập, củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình các cấp; ban hành một số cơ chế, chính sách, đồng thời, luôn kiểm tra,
giám sát và chỉ đạo việc triển khai tổ chức thực hiện, do vậy công tác công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình được đảm bảo, chương trình mục tiêu về dân số - kế
hoạch hóa gia đình được thực hiện có hiệu quả, phát huy cao nhất sự hợp tác
tích cực giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện
nhiệm vụ được giao. Mạng lưới thực hiện nhiệm vụ chăm sóc SKSS ổn định, lồng
ghép với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm y tế tuyến huyện, trạm y tế xã,
phường nên thuận lợi hơn, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được thực hiện
thường xuyên tại các cơ sở y tế, tạo thuận lợi cho nhân dân tiếp cận ngày càng
tốt hơn với các dịch vụ này.
2. Nhóm
giải pháp truyền thông-giáo dục thay đổi hành vi
Công tác truyền thông, giáo dục về
dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản được đổi mới cả về nội dung, hình thức và
cách tiếp cận theo hướng đa dạng hóa, đã chú trọng đến việc kết hợp các dịch vụ
truyền thống như truyền thông-tư vấn trực tiếp với các dịch vụ truyền thông đa
phương tiện sử dụng công nghệ mới để đáp ứng cho từng tầng lớp dân cư, phù hợp
với đặc điểm từng lứa tuổi…; giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản đã được đưa
vào chương trình trong và ngoài trường học, vào chương trình giảng dạy Trường
Chính trị tỉnh… tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi
của nhân dân, bao gồm cả người chưa thành niên và thanh niên. Các hoạt động
truyền thông, vận động góp phần thúc đẩy việc xây dựng chính sách, huy động
nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác dân số và sức khỏe
sinh sản.
3. Nhóm
giải pháp cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh xã
hội hóa
- Đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình của người dân và nâng cao chất lượng
dịch vụ để giảm sinh vững chắc và giảm mạnh nạo phá thai; nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; giảm tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục, hạn chế
và từng bước kiểm soát được tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
kể cả HIV/AIDS; mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở được tăng cường
và mở rộng đến xã, phường, thị trấn. 100% cơ sở y tế trên địa bàn, kể cả y tế
tư nhân đều cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản theo hướng dẫn quốc gia về chăm
sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế; mô hình tổ chức Trung tâm Y tế huyện, thành
phố đều có khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản. Gần 98% số xã, phường, thị trấn có
trạm y tế, trong đó 65% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (năm 2010); 85% trạm y
tế xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi; 100% thôn, tổ dân phố có nhân
viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh dưỡng. Đến nay,
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ngoài các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến
huyện, còn có Bệnh viện Nhi, Bệnh viện đa khoa Trung ương, một số bệnh viện tư
nhân hoạt động có hiệu quả… những cơ sở y tế này có cơ sở vật chất tốt, hiện
đại, đội ngũ cán bộ chuyên môn chất lượng, tay nghề cao đã góp phần trong việc
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung, cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho người dân địa phương nói riêng. Xã hội hóa công tác y tế,
trong đó có dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản đã, đang được chú trọng và có
chuyển biến tích cực.
- Cùng với các hoạt động trên, những
năm gần đây Quảng Nam đã hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế trong lĩnh vực y tế
đóng góp rất lớn vào nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các chương trình chăm
sóc sức khỏe nhân dân, trong đó có tổ chức Marie Stopes International - Việt
Nam trong việc nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ triệt sản và đặt dụng cụ
tử cung an toàn, chất lượng.
4. Nhóm
giải pháp nâng cao chất lượng thông tin dữ liệu dân cư, đào tạo và nghiên cứu
khoa học
- Thông tin dân số có ý nghĩa rất
lớn cho hoạch định các chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Do
vậy, việc cập nhật thông tin biến động về dân số - kế hoạch hóa gia đình vào sổ
hộ gia đình và kho dữ liệu điện tử cấp huyện đã được các địa phương quan tâm và
tiến hành thường xuyên, chế độ báo cáo thống kê cơ bản đi vào nề nếp, đúng quy
định về thời gian và nội dung, chất lượng thông tin báo cáo.
- Đến nay, Quảng Nam đã hoàn thành
kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình từ cấp huyện,
thành phố đến xã, phường, thị trấn, thiết lập sổ A0 giao cộng tác viên phụ
trách địa bàn quản lý, sử dụng và cập nhật thông tin biến động. 18/18 huyện,
thành phố được trang bị mạng LAN, một số xã, phường, thị trấn, nhất là các xã
triển khai Đề án “Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển” được trang
bị máy tính để nối mạng với huyện, thành phố. Việc chỉ đạo, quản lý và điều
hành công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được triển khai trên mạng máy tính
thông qua hộp thư điện tử của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và
các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thành phố.
- Với những kết quả nêu trên, Quảng
Nam cơ bản cải thiện tình trạng dân số và sức khỏe sinh sản: Quy mô dân số tăng
chậm, mức sinh giảm dần; chất lượng dân số và tình trạng sức khỏe sinh sản cải
thiện đáng kể. Điều đó đã, đang và sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế - xã hội bền vững của tỉnh.
5. Nhóm
giải pháp nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và bình đẳng
giới
Chỉ thị 34/CT-UBND ngày 03/11/2008
của UBND tỉnh Quảng Nam về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật
Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 là những cơ sở pháp lý quan trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho cuộc vận động toàn dân phòng chống bạo lực gia đình;
thực hiện bình đẳng giới, nâng cao địa vị phụ nữ trong gia đình và xã hội. Công
tác tuyên truyền, giáo dục và kiểm tra giám sát việc thực hiện Luật phòng chống
bạo lực gia đình được tiến hành thường xuyên, nhằm tăng cường vai trò của gia
đình, trách nhiệm của các thành viên trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Theo đó các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc; câu lạc
bộ phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế, không sinh con thứ 3 trở lên…. đã và
đang hoạt động có hiệu quả thiết thực.
6. Nhóm
giải pháp xã hội hóa, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân số và phát
triển
Các chính sách về dân số và sức khỏe
sinh sản đã được ban hành khá đầy đủ từ Trung ương đến các địa phương, tạo môi
trường pháp lý cũng như những động lực và điều kiện để thu hút được sự tham gia
hưởng ứng của mỗi người dân và toàn xã hội trong công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực tham gia
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đóng góp rất lớn vào sự thành công của
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và chương
trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh thời gian qua. Tuy
nhiên, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo ở một số địa phương chưa cao, một số
ngành thành viên Ban Chỉ đạo chưa hoạt động rõ nét.
7. Nhóm giải
pháp kinh phí và điều kiện hoạt động
- Kinh phí thực hiện công tác dân
số và sức khỏe sinh sản thời gian qua chủ yếu từ Chương trình mục tiêu quốc gia
dân số - kế hoạch hóa gia đình và Chăm sóc sức khỏe sinh sản; đồng thời ngân
sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ chi công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh; một số huyện,
thành phố đã bố trí thêm ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình. Ngoài ra, Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản tỉnh thực hiện thu một phần viện phí của các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản. Nguồn kinh phí nêu trên là yếu tố cơ bản để các đơn vị, địa phương
tổ chức thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Cơ chế phân bổ kinh phí công khai,
minh bạch, đầu tư mạnh về các địa phương, quản lý theo chương trình mục tiêu
được thực hiện và phát huy tác dụng, tạo điều kiện để sử dụng nguồn kinh phí có
hiệu quả, đúng quy định.
III. HẠN CHẾ,
TỒN TẠI
1. Mức
sinh giảm, nhưng chưa bền vững và không đồng đều giữa các địa phương và có xu
hướng giảm chậm
Mức sinh giảm mạnh trong giai đoạn
vừa qua, nhưng không đồng đều giữa các vùng miền; các huyện miền núi và một số
huyện đồng bằng mức sinh còn rất cao. Những năm gần đây mức sinh giảm chậm, từ
0,15 - 0,20‰/năm, trong khi đó tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao, do đó tại
Quảng Nam cần tiếp tục kiểm soát mức sinh, đồng thời thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng dân số.
2. Chăm
sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình còn nhiều vấn đề chưa được giải
quyết tốt
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh
thai hiện đại (CPR) tuy ở mức cao 69,8%, nhưng vẫn chưa hoàn thành mục tiêu đề
ra là tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại 1% mỗi
năm, trong đó các biện pháp tránh thai như triệt sản, đặt dụng cụ tử cung,...
những năm gần đây không hoàn thành kế hoạch đề ra. Việc quản lý các khách hàng
áp dụng các phương tiện tránh thai phi lâm sàng (thuốc viên tránh thai, bao cao
su) còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự vững chắc, đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến việc thực hiện chỉ tiêu giảm sinh thiếu bền vững.
- Một số chương trình nâng cao chất
lượng dịch vụ và kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình
không được đầu tư triển khai hoặc triển khai chậm. Công tác sàng lọc phát hiện
ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa thực hiện rộng rãi. Sự phối hợp giữa hệ
thống phòng chống ung thư và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em chưa thật tốt. Chương
trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa phát huy hiệu quả. Đề án can thiệp
giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh chưa tác động mạnh đến nhận thức của
người dân.
- Công tác phổ biến giáo dục pháp
luật về dân số và sức khỏe sinh sản chưa đều khắp; việc cung cấp thông tin,
kiến thức về dịch vụ sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, công tác dự phòng và
điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục
(RTI/STI) cho các nhóm đối tượng sinh viên, học sinh các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề, công nhân các khu công
nghiệp, khu kinh tế mở... còn những hạn chế nhất định và chưa đều khắp.
3. Cơ cấu
dân số và chất lượng dân số còn nhiều hạn chế
- Tỷ số giới tính khi sinh tại Quảng
Nam gia tăng tiềm ẩn trong nhiều năm nay, năm 2001 tỷ số giới tính khi sinh ở
mức 113 bé trai/100 bé gái khi sinh, tăng dần số điểm hàng năm, tăng lên 114
(năm 2005) và ở mức 116 (năm 2008), cao hơn trung bình chung của cả nước (112
bé trai/100 bé gái), và cao hơn nhiều lần chuẩn cho phép (103 - 107 bé trai/100
bé gái). Năm 2008, có 04/18 huyện, thành phố có tỷ số giới tính khi sinh ở mức <110,
14/18 huyện, thành phố có tỷ số giới tính khi sinh từ 110 trở lên, đặc biệt
huyện Bắc Trà My (139), huyện Nam Giang (130), thành phố Tam Kỳ (127), huyện
Đại Lộc (126), huyện Phú Ninh (125),...
- Đến nay tỷ số giới tính khi sinh
vẫn còn ở mức cao tại nhiều huyện, thành phố và chậm được khắc phục. Theo dự
báo của các chuyên gia tại Quảng Nam trong vài năm đến tỷ số này sẽ còn tăng.
- Chỉ số HDI tỉnh Quảng Nam mặc dù
ở nhóm cao của cả nước, nhưng vẫn nằm trong nhóm trung bình so với các nước trong
khu vực; cơ cấu lao động qua đào tạo nghề hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu của
một tỉnh phát triển theo hướng công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn
thấp; trình độ năng lực của lực lượng lao động qua đào tạo còn bất cập, chưa
đáp ứng về số lượng và chất lượng.
4. Nội
dung, hình thức truyền thông chưa phù hợp với đặc điểm từng vùng miền
Việc đổi mới nội dung và hình thức
truyền thông cho phù hợp với đặc điểm dân cư ở từng vùng miền, từng nhóm đối
tượng chưa được chú ý và chậm triển khai; hình thức, nội dung, sản phẩm và phương
pháp truyền thông được triển khai ở cấp quốc gia chỉ phù hợp với khu vực nông
thôn, đồng bằng, trong khi đó tại các khu đô thị, thành phố Hội An, Tam Kỳ với
hơn 18% dân số đang sinh sống và các huyện miền núi, trung du thì hình thức truyền
thông này còn nhiều bất cập, cần có những thông điệp mới, rõ ràng và phù hợp
với từng vùng miền hơn.
5. Thông
tin, số liệu và nghiên cứu khoa học về dân số và sức khỏe sinh sản chưa đáp ứng
nhu cầu quản lý, xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách
- Mạng lưới thu thập, cập nhật, quản
lý và báo cáo thông tin biến động về dân số và sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ
sở xã, thôn thường xuyên biến động, do sáp nhập, giải thể và chế độ chính sách
chưa thỏa đáng; năng lực chuyên môn của đội ngũ cộng tác viên, cán bộ dân số
xã, phường, thị trấn, cán bộ phụ trách kho dữ liệu điện tử cấp huyện, cấp tỉnh
còn hạn chế.
- Hệ thống báo cáo thống kê chậm
đổi mới, do trung ương chưa hướng dẫn, biểu mẫu báo cáo chưa thống nhất… dẫn đến
nguồn số liệu có sự khác biệt giữa các cơ quan trong một ngành; việc quản lý,
khai thác sử dụng số liệu thống kê chưa được quy định rõ và các số liệu trong
kho dữ liệu điện tử cấp huyện chưa phát huy vai trò hỗ trợ các đơn vị xây dựng
kế hoạch, quy hoạch ở địa phương.
IV. NGUYÊN
NHÂN THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TỒN TẠI
1. Nguyên
nhân thành công
1. Lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng và chính quyền có nhiều quan tâm và sâu sát
Đảng bộ, chính quyền từ tỉnh đến
huyện, thành phố và cơ sở đã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách dân số và sức khỏe sinh sản; quan tâm
chỉ đạo việc thực hiện chính sách, giải quyết kịp thời những yếu kém, bất cập;
phân công trách nhiệm cụ thể đến từng ngành, từng đơn vị trong việc triển khai
nhiệm vụ dân số và sức khỏe sinh sản, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá
để uốn nắn những yếu kém, bất cập, không để tình trạng buông lỏng hoặc xem nhẹ
việc thực hiện chính sách dân số và sức khỏe sinh sản của tỉnh và từng địa
phương.
2. Các Sở, ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội và đội ngũ cán bộ dân số, y tế các cấp tham gia tích cực
Các Sở, ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội đã triển khai thực hiện hoặc phối hợp cùng với cơ quan dân số,
y tế các cấp trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách dân số và sức khỏe
sinh sản đến các đơn vị, địa phương và từng hội viên. Trên cơ sở phân công trách
nhiệm cụ thể đã xây dựng nhiều mô hình, câu lạc bộ hoạt động phù hợp với từng
nhóm đối tượng; đã lồng ghép yếu tố dân số và sức khỏe sinh sản với nhiệm vụ
chuyên môn của đơn vị, địa phương; tích cực vận động sự tham gia ngày càng rộng
rãi của các tầng lớp nhân dân, nên đã huy động được sức mạnh trong thực hiện
những chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Hệ thống mạng lưới dân số, y tế được củng cố,
kiện toàn và nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, cùng với đội ngũ làm công
tác dân số, y tế từ tỉnh đến cơ sở hoạt động thường xuyên, tích cực, đặc biệt
cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, cán bộ chuyên trách dân số - kế
hoạch hóa gia đình, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn…. đã đóng góp tích cực vào
sự thành công của Kế hoạch hành động.
3. Việc lồng ghép đồng bộ yếu tố
dân số và sức khỏe sinh sản với phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ,
tạo môi trường thuận lợi để thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe sinh
sản trên địa bàn tỉnh
Những năm gần đây, kinh tế tỉnh Quảng
Nam tăng trưởng khá, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những thành tựu khoa học
công nghệ được áp dụng ngày càng nhiều, đó là cơ sở để đầu tư và triển khai đổi
mới nhiều hoạt động về dân số và sức khỏe sinh sản. Việc quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh luôn đi kèm với phân bổ dân cư, tập trung xóa
đói giảm nghèo, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện đáng kể…. đó là sự gắn
kết dân số với phát triển có tầm chiến lược lâu dài, ổn định để phát triển kinh
tế-xã hội bền vững, nâng cao chất lượng dân số.
2. Nguyên
nhân của những hạn chế, bất cập
1. Tổ chức bộ máy thiếu ổn định và
thường xuyên thay đổi
Hệ thống tổ chức bộ máy làm công
tác dân số và sức khỏe sinh sản thiếu ổn định và thường thay đổi, xáo trộn đã tác
động không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ thiếu, năng
lực hoạt động hạn chế, đặc biệt cán bộ chưa được đào tạo chuyên môn, ít có kinh
nghiệm còn phổ biến, nhất là tại các huyện miền núi, các xã thuộc vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số….; chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình chưa phù hợp.
2. Quản lý, điều hành và tổ chức
thực hiện còn nhiều bất cập; đầu tư nguồn lực còn hạn chế, thiếu tập trung
Bộ máy tổ chức không ổn định, mô
hình tổ chức cơ quan y tế các cấp chưa rõ ràng, từ trung ương đến các địa phương
lúng túng trong xác định mô hình, nhất là tuyến huyện, tuyến xã đã dẫn đến việc
quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của cơ quan dân số và sức khỏe sinh sản
khó khăn, hiệu quả thấp. Mặc khác, Chiến lược Dân số và Chiến lược Chăm sóc sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2001 - 2010 có nhiều mục tiêu, chỉ tiêu trùng lặp, mâu
thuẫn kết quả đầu ra, giải pháp phân tán, thiếu đồng bộ; nguồn lực đầu tư còn
hạn chế, lại dàn trãi, thiếu tập trung, phân bổ ngân sách chưa kịp thời và các
định mức chi chưa hợp lý, gây khó khăn cho tổ chức các hoạt động tại địa
phương, cơ sở.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ
DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, TẦM NHÌN ĐẾN
2010
I. NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN
2011-2015, TẦM NHÌN ĐẾN 2020
1. Mức sinh của tỉnh tuy giảm, nhưng
còn ở mức cao và chưa bền vững, nhất là tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn rất
cao. Đòi hỏi tập trung kiềm chế tốc độ tăng dân số, ổn định mức sinh và giảm tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên, đặc biệt chú ý các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa,
vùng biển, đảo. Đảm bảo cung cấp an toàn, thuận tiện và đa dạng hóa các phương
tiện tránh thai, chuyển dần các biện pháp tránh thai sang cơ chế thị trường,
tiếp thị xã hội… để người dân lựa chọn.
2. Tỷ số giới tính khi sinh đang
ở mức cao, nhận thức của nhân dân về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh chưa
được cải thiện, tư tưởng “có con trai để nối dõi tông đường” vẫn chưa được đẩy
lùi. Do vậy, cần tăng cường tổ chức các hoạt động phù hợp, hiệu quả để đưa tỷ
số giới tính khi sinh về tiêu chuẩn cho phép.
3. Nguồn lao động dồi dào trong giai
đoạn đến, nhưng chất lượng dân số Quảng Nam còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Vì thế, cần tập trung các điều kiện, đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân
nói chung, sức khỏe sinh sản nói riêng; nâng cao nhận thức của các cặp vợ chồng
trong tuổi sinh đẻ, người chưa thành niên, nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn,
người cao tuổi…. để cải thiện chất lượng dân số. Mặt khác, tăng cường đầu tư và
triển khai Chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh đến tận cơ sở, sớm phát
hiện và can thiệp các dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh; cải thiện môi trường sống,
phòng chống ô nhiễm môi trường, phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống
các bệnh xã hội, bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS; thực hiện
chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi; khám chữa bệnh phụ khoa, tầm soát, phát hiện và điều trị sớm ung
thư vú, ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Duy trì xu thế giảm sinh ở mức hợp
lý, từng bước giải quyết các vấn đề về cơ cấu dân số, cải thiện rõ rệt tình trạng
sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng dân số, chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Nam.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tiếp tục thực hiện
giảm mức sinh, để mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
hàng năm ở mức 1,0% (năm 2015) và 0,9% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 1: Mỗi năm trung bình
giảm mức sinh 0,25‰/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 1,0-1,5%/năm; tỷ suất
sinh thô (CBR) đạt mức 15,45‰ (năm 2015) và 14,20‰ vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Quy mô dân số: ≤1,51
triệu người (năm 2015) và ≤1,57 triệu người vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tổng tỷ suất sinh (số
con trung bình/ phụ nữ): 2,15 con (năm 2015) và 2,10 con vào năm 2020.
Các
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1. Qui mô dân số (người)
|
1.430.000
|
≤1.510.000
|
≤1.570.000
|
2. Tỷ suất sinh thô (CBR=‰)
|
16,70
|
15,45
|
14,20
|
3. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên (%)
|
17,84
|
12,84
|
7,84
|
4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
(%)
|
0,96
|
1,00
|
0,90
|
5. Tổng tỷ suất sinh (số con trung
bình/phụ nữ)
|
2,27
|
2,15
|
2,10
|
b) Mục tiêu 2: Đáp ứng đầy đủ nhu
cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ
hỗ trợ sinh sản; cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên, thanh
niên và các nhóm dân số đặc thù.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ các cặp
vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại bình quân mỗi năm tăng 0,5% để đạt
72,3% vào năm 2015 và đạt 74,3% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ nạo phá
thai xuống <5/100 trẻ đẻ sống năm 2015 và <4/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ điểm cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên,
thanh niên, nhóm dân số đặc thù lên 50% tổng số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản vào năm 2015 và >60% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ có thai ngoài
ý muốn ở người chưa thành niên <15% năm 2015 và <8% vào năm 2020.
Các
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1. Tỷ lệ vợ chồng sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại (%)
|
69,8
|
72,3
|
74,3
|
2. Tỷ lệ nạo phá thai (ca/100 trẻ
đẻ sống)
|
10,23
|
<5
|
<4
|
3. Tỷ lệ có thai ngoài ý muốn
(%)
|
17,3
|
<15,0
|
<8,0
|
c) Mục tiêu 3: Nâng cao sức khỏe
bà mẹ và trẻ em; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong ở trẻ em; giảm tỷ số tử vong
mẹ liên quan đến thai sản.
- Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ
em dưới 5 tuổi xuống <10‰ năm 2015 và <9‰ vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: >25% số trẻ sơ sinh
được sàng lọc sơ sinh năm 2015 và >30% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em <5 tuổi thể nhẹ cân còn 12% năm 2015 và <10% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ bà mẹ mang thai
được sàng lọc trước sinh đạt 12% năm 2015 và 15% vào năm 2020; tăng tỷ lệ bà mẹ
mang thai được quản lý thai nghén đạt >85% năm 2015 và >95% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ số tử vong
bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 15/100.000 trẻ đẻ sống năm 2015 và
<12/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
Các
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1. Tỷ suất chết trẻ <5 tuổi
(‰)
|
7,67
|
<10
|
<9
|
2. Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (%)
|
10
|
>25
|
>30
|
3. Tỷ lệ sàng lọc trước sinh
(%)
|
5
|
12
|
15
|
4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
<5 tuổi
|
|
|
|
- Thể nhẹ cân (%)
|
18,2
|
12
|
<10
|
- Thể thấp còi (%)
|
32,8
|
<27
|
<25
|
5. Tỷ lệ quản lý thai nghén (%)
|
83,6
|
>85
|
>95
|
6. Tỷ số chết mẹ (cas/100.000 trẻ
đẻ sống)
|
23,41
|
<20
|
<15
|
d) Mục tiêu 4: Kiềm chế tốc độ tăng
tỷ số giới tính khi sinh, để tỷ số này ở mức 114 bé trai/100 bé gái sinh ra
sống vào năm 2015 và <110 bé trai/100 bé gái vào năm 2020; trở về mức bình
thường (105 - 107 bé trai/100 bé gái khi sinh) sau năm 2025.
Các
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
Tỷ số giới tính khi sinh
(bé trai/100 bé gái)
|
112,8
|
114
|
<110
|
đ) Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y
tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi lên 20% vào năm 2015 và trên 25% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao
tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 20% vào năm
2015 và trên 25% vào năm 2020.
Các
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1. Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện,
tuyến tỉnh có dịch vụ CSSK người cao tuổi (%)
|
0
|
20
|
>25
|
2. Tỷ lệ người cao tuổi được tiếp
cận dịch vụ CSSK dựa vào cộng đồng (%)
|
0
|
20
|
>25
|
e) Mục tiêu 6: Củng cố và nâng cao
chất lượng kho dữ liệu thông tin điện tử chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia
đình; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và từng địa phương.
- Chỉ tiêu 1: 100% kho dữ liệu thông
tin điện tử chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện định kỳ thực
hiện cập nhật thông tin biến động.
- Chỉ tiêu 2: Khai thác, quản lý
và cung cấp số liệu thông tin chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình cho Ban
Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp, phục vụ công tác quản
lý, điều hành, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và từng địa phương.
g) Mục tiêu 7: Cải thiện tình trạng
nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ
và nam giới.
- Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ lệ bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục còn 25% năm 2015 và còn
20% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ được tầm
soát ung thư cổ tử cung đạt 5 - 10% năm 2015 và >12% vào năm 2020, ung thư
vú đạt 10% năm 2015 và >15% vào năm 2020.
Các
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
1. Giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường
sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục (%)
|
27,7
|
25
|
20
|
2. Tỷ lệ phụ nữ được tầm soát ung
thư cổ tử cung (%)
|
0
|
10
|
>12
|
3. Tỷ lệ phụ nữ được tầm soát
ung thư vú (%)
|
0
|
10
|
>15
|
III. CÁC
GIẢI PHÁP
1. Lãnh
đạo, tổ chức và quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh
sản. Ổn định, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản; xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành để thực hiện có hiệu quả công
tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh
sản; xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá chuyên ngành, liên ngành về hoạt động
của lĩnh vực này. Tăng cường phối hợp kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện
pháp luật và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về dân số và
sức khỏe sinh sản, kể cả tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chẩn đoán hoặc phá
thai để lựa chọn giới tính thai nhi.
- Trên cơ sở Kế hoạch hành động về
Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn đến năm
2020, các huyện, thành phố xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch
này để tổ chức thực hiện ở địa phương.
- 100% Đảng bộ xã, phường, thị trấn
và huyện, thành phố có Nghị quyết chuyên đề về dân số và sức khỏe sinh sản.
- 100% kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, của huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn có nội dung, chỉ
tiêu về dân số và sức khỏe sinh sản.
- Kiện toàn, củng cố, ổn định tổ
chức và bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
- Thực hiện việc xây dựng kế hoạch
từ cấp xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố và từ huyện, thành phố lên
tỉnh kể từ năm 2012.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra, giám sát đánh giá định kỳ hằng năm, 5 năm theo từng mục tiêu, giải pháp cụ
thể.
2. Truyền
thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là chính sách,
pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, trách nhiệm và nghĩa vụ
trong việc sinh đẻ. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông,
giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng miền,
từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; mở
rộng giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản, mất cân bằng giới tính khi sinh,
phòng ngừa HIV/AIDS, giới và bình đẳng giới, sức khỏe tình dục trong và ngoài
nhà trường. Tăng cường sự tham gia của đối tượng và cộng đồng trong việc lập kế
hoạch, thực hiện, giám sát và phản hồi về các hoạt động giáo dục và truyền
thông.
- Nâng cao hiệu quả thông tin cho
lãnh đạo các cấp về kế hoạch, kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc trong công
tác dân số, sức khỏe sinh sản; cung cấp đầy đủ thông tin, văn bản chỉ đạo, số
liệu liên quan phục vụ kịp thời việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và các
địa phương.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Trường Chính trị tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm để bồi dưỡng kiến thức tại
các lớp học và phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe
sinh sản, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh xây dựng kế hoạch truyền thông cho cán bộ công chức, viên chức, người lao
động và công nhân tại các khu công nghiệp; đặc biệt là nhóm lao động tự do, công
nhân trẻ trong các khu công nghiệp thông qua các phương pháp tiếp cận phù hợp
với từng nhóm đối tuợng.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo xây dựng kế hoạch tăng cường giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, phòng ngừa HIV/AIDS, giới và bình đẳng giới cho nhóm người chưa thành
niên và thanh niên trong và ngoài nhà trường, kể cả các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì kế hoạch hàng năm và nâng
cao chất lượng các chương trình, tin, bài về dân số - kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, chuyên trang, chuyên mục trên Báo Quảng Nam, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các địa phương.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động truyền
thông giai đoạn 5 năm phù hợp ở địa phương, trong đó chú ý đến vùng đông dân
mức sinh cao, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu đô thị, khu
công nghiệp; nhóm sinh viên học sinh và lao động ngoại tỉnh.
- Thiết lập trang thông tin điện
tử vào năm 2012 để cung cấp thông tin, tư vấn trên mạng Internet. Thành lập Trung
tâm Tư vấn cộng đồng cấp tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Kế hoạch hóa gia đình và Tỉnh
đoàn Quảng Nam lựa chọn, triển khai, nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu
quả và phù hợp với từng nhóm đối tượng: Mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tiền
hôn nhân, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế và
không sinh con thứ 3 trở lên; mô hình can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh; chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh; câu lạc bộ nam ngư
dân ở các xã biển, đảo và ven biển…
- Kết hợp tốt giữa các phương tiện
truyền thông đại chúng, tạo một môi trường xã hội ủng hộ chương trình dân số và
sức khỏe sinh sản với các loại hình truyền thông trực tiếp bao gồm cả tư vấn để
hướng dẫn các kỹ năng thực hiện hành vi có lợi về dân số và sức khỏe sinh sản
cho các nhóm đối tượng.
3. Dịch vụ
dân số và sức khỏe sinh sản
- Xây dựng hệ thống mạng lưới cung
cấp dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản theo hướng bao quát hơn:
+ Cung cấp miễn phí cho các hộ nghèo,
cận nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc diện
chính sách xã hội. Từng bước thu lệ phí ở các các nhóm đối tượng có thu nhập
cao, những hộ không thuộc diện nêu trên;
+ Phân tuyến kỹ thuật để cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản an toàn, thuận tiện cho nhân dân theo
hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế; chuyển giao các
kỹ thuật cho 100% cơ sở y tế tuyến huyện và một số cơ sở y tế tuyến xã có điều
kiện, tạo thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ an toàn, chất lượng và thuận
tiện cho người dân. Ngoài ra, tổ chức đội dịch vụ lưu động tuyến tỉnh, tuyến
huyện được trang bị đầy đủ phương tiện chuyên môn để cung cấp dịch vụ lưu động
ở những địa phương gặp khó khăn; đồng thời xây dựng cơ chế “chăm sóc khách hàng”
đã thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thường xuyên chăm sóc, xử trí và
giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra.
- Mở rộng xây dựng hệ thống kênh
phân phối sản phẩm phương tiện tránh thai trên địa bàn tỉnh, chú trọng các vùng
đông dân cư, đô thị, địa phương có các trường đại học, cao đẳng, khu công nghiệp,
bến thuyền neo đậu… để cung cấp đa dạng các phương tiện tránh thai theo hướng
tiếp thị xã hội và thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia phân phối
như nhà thuốc, quầy thuốc, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, hội
viên Hội Kế hoạch hóa gia đình, hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ…
4. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân số và sức khỏe sinh sản
- Đề xuất với Trung ương sửa đổi,
bổ sung, xây dựng mới một số chính sách liên quan đến dân số và sức khỏe sinh
sản.
- Xây dựng đề án kiện toàn mạng lưới
nhân viên y tế thôn bản và cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh dưỡng trên
địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để hợp nhất và phát huy hiệu quả hoạt
động và tăng thu nhập cho đội ngũ này.
- Xây dựng một số chính sách về dân
số và sức khỏe sinh sản phù hợp với tình hình của tỉnh Quảng Nam và từng địa
phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng Quy chế hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo dân số và sức khỏe sinh sản các cấp, làm cơ sở
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; xây dựng Quy chế phối hợp giữa
cơ quan Dân số với cơ quan y tế các cấp, giữa Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình tỉnh với Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh để tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thống nhất, đồng bộ, hiệu quả và giám sát lẫn nhau trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu
điện tử cấp tỉnh, cấp huyện; quy định rõ trách nhiệm cá nhân trong cập nhật
thông tin biến động, quản lý, khai thác sử dụng và cung cấp thông tin của kho
dữ liệu điện tử theo đúng mục đích sử dụng, ngăn ngừa tình trạng cung cấp thông
tin sai lệch, sử dụng không đúng mục đích.
5. Xã hội
hóa công tác dân số và sức khỏe sinh sản, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế
- Tăng cường khả năng huy động toàn
xã hội tham gia thực hiện và cung cấp dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản, kể
cả các cơ sở y tế tư nhân. Khuyến khích các khu công nghiệp, khu kinh tế mở, các
trường đại học, cao đẳng… bố trí ngân sách để thực hiện chương trình dân số và
sức khỏe sinh sản cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên...
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực dân số và sức khỏe sinh sản, kêu gọi các tổ chức quốc tế hỗ trợ cơ sở vật
chất, nâng cao năng lực để thực hiện nhiệm vụ dân số và sức khỏe sinh sản.
6. Kinh
phí
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động bao gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương bố trí
thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên cho các đơn vị, nhiệm vụ chi bổ sung để
thực hiện bù các chênh lệch giá tại địa phương, chi khuyến khích cộng đồng như:
Khuyến khích người tự nguyện triệt sản, khen thưởng các xã, phường, thôn, khối
phố không có người vi phạm quy định chính sách dân số...
Ngoài ra, xây dựng đề án kiện toàn
mạng lưới nhân viên y tế thôn bản và cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh
dưỡng trên địa bàn tỉnh và đề xuất chế độ trợ cấp đối với nhóm đối tượng này.
7. Đào
tạo, đào tạo lại, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số và sức khỏe sinh sản các
cấp, nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực làm việc.
- Xây dựng quy trình thu thập số
liệu, cập nhật thông tin biến động, xử lý, quản lý và khai thác sử dụng thông tin
số liệu đúng quy định của pháp luật; đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các
Sở, ngành, các đơn vị, địa phương trong việc thu thập, tổng hợp và báo cáo số
liệu thống kê liên quan theo từng chỉ tiêu đặt ra trong Kế hoạch hành động.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng Cổng thông tin điện tử, trang website để quản lý, điều hành và
cung cấp đầy đủ thông tin chính xác các hoạt động của cơ quan Dân số và Sức
khỏe sinh sản toàn tỉnh.
IV. GIAI
ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2020
Kiên trì thực hiện gia đình ít con
khỏe mạnh, duy trì mức sinh thay thế nhằm tiếp tục giảm mức sinh, tổng tỷ suất
sinh toàn tỉnh ở mức 2,15 con vào năm 2015 và 2,10 con vào năm 2020. Tập trung
nâng cao chất lượng dân số thông qua việc triển khai các hoạt động, mô hình tư
vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Đẩy mạnh các giải pháp truyền thông giáo dục, hoàn
thiện cơ sở pháp lý, kiểm tra và xử lý nghiêm hành vi lựa chọn giới tính thai
nhi, thực hiện chính sách hỗ trợ để kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh. Thực
hiện toàn diện các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, tăng khả năng tiếp cận
dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ cho mọi đối tượng, đặc biệt ở vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn, nhóm đối tượng khó tiếp cận. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở
dữ liệu chuyên ngành về dân số và sức khỏe sinh sản.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực thực hiện
Kế hoạch hành động, chủ trì và phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động này và Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa
gia đình giai đoạn 2012 -2015; hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị, địa
phương thực hiện; theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ Y
tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Vụ Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em).
- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế,
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành Quyết
định phê duyệt Đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2011 - 2020; tham mưu định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá các mô hình, dự
án, đề án nâng cao chất lượng dân số đã triển khai trên địa bàn tỉnh nhằm rút
ra những bài học kinh nghiệm cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản để chăm
sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn.
- Chủ trì xây dựng và trình UBND
tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt đề án “Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh” giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình sàng lọc trước sinh và sơ
sinh giai đoạn 2011 - 2015; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương
tiếp tục triển khai đề án “Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển” đến
năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày
11/8/2010.
- Chủ trì, tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tổ chức thực hiện hệ
thống thông tin dân số và kế hoạch hóa gia đình; kế hoạch huấn luyện, đào tạo
cán bộ hàng năm, kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên môn cao nhằm phục vụ cho việc
thực hiện đề án “Tổng thể nâng cao chất lượng dân số giai đoạn 2011 - 2015”
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục hướng dẫn việc tuyên
truyền, phổ biến Kết luận số 44-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chính sách pháp
luật về dân số và sức khỏe sinh sản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thực hiện các nghiên cứu cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến
dân số và sức khỏe sinh sản, làm cơ sở để tham mưu các giải pháp can thiệp có
tính khoa học nhất.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tỉnh và
các đơn vị y tế liên quan trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao
xây dựng chương trình công tác triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch hành động,
đảm bảo hiệu quả.
2. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung tuyển dụng và bố trí cán bộ làm
công tác ở Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thành phố và viên
chức làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở xã, phường, thị trấn. Nhanh
chóng ổn định và kiện toàn bộ máy tổ chức từ tỉnh đến cơ sở.
3. Sở Kế
hoạch - Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất kế hoạch và bố trí nguồn vốn đầu tư
hàng năm đảm bảo điều kiện để thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Thẩm định các dự án, đề án, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với dân cư theo hướng gắn dân số với
phát triển bền vững.
4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí ngân sách để bảo đảm thực hiện Kế hoạch hành động; đề xuất
UBND tỉnh tăng đầu tư ngân sách địa phương cho công tác dân số và sức khỏe sinh
sản hằng năm.
- Hướng dẫn quản lý sử dụng ngân
sách theo quy định hiện hành, chỉ đạo và thực hiện công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế
hoạch tuyên truyền pháp luật về dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh; chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phản ánh kịp thời,
trung thực chính sách, pháp luật về dân số và sức khỏe sinh sản; giới thiệu
gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động có
hiệu quả; phê phán các hành vi vi phạm chính sách dân số, những biểu hiện tiêu
cực trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số và sức khỏe sinh sản.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch tăng cường giáo
dục dân số và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng ngừa HIV/AIDS, giới
và bình đẳng giới cho nhóm người chưa thành niên và thanh niên trong và ngoài
nhà trường.
- Chỉ đạo các trường phổ thông trung
học trên địa bàn tỉnh phối hợp với Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
huyện, thành phố triển khai thực hiện mô hình “Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn
nhân”.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Từng bước nghiên cứu đưa thêm một
số tiêu chí về dân số và sức khỏe sinh sản vào phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa; tiếp tục hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến Kết luận
số 44-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chính sách, pháp luật về dân số và sức khỏe
sinh sản trên các phương tiện thông tin đại chúng; định kỳ đánh giá sự phối hợp
công tác này.
8. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo các Phòng Tư pháp huyện,
thành phố tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về dân số và sức khỏe sinh sản
trên địa bàn từ tỉnh đến cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trình
UBND tỉnh phê duyệt danh mục và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về dân
số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2015.
- Chủ trì việc thẩm tra tính pháp
lý của các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia
đình và sức khỏe sinh sản đã được dự thảo.
9. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh
tế mở; đặc biệt là nhóm lao động tự do, công nhân trẻ trong các khu công nghiệp
thông qua các phương pháp tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tuợng.
10. Cục
Thống kê tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan chuyên môn thẩm định thông tin, số liệu liên quan về dân số và sức khỏe sinh
sản trong từng thời kỳ.
- Định kỳ công bố và cung cấp các
số liệu thống kê, trong đó có số liệu dân số và sức khỏe sinh sản cho UBND tỉnh
và các địa phương để xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về phát triển kinh tế
- xã hội.
11. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo và trực tiếp quản lý nhà
nước về công tác dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn;
- Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng và
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về dân số và sức khỏe sinh sản
trên địa bàn đạt mục tiêu đề ra.
- Đầu tư nguồn lực, bổ sung ngân
sách huyện, thành phố để thực hiện những nhiệm vụ về dân số và sức khỏe sinh sản
hằng năm.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ dân số và sức khỏe sinh sản của UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
12. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Tham mưu Tỉnh ủy ban hành các Chỉ
thị, Nghị quyết về công tác dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh phù
hợp với từng giai đoạn.
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo
các đơn vị truyền thông tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về dân số và sức khỏe sinh sản. Việc thông tin tuyên
truyền phải đảm bảo chính xác, đúng đường lối của Đảng và quy định của Nhà nước.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các Sở, ngành liên quan chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với các
đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về dân số và sức khỏe sinh sản trong các tầng lớp nhân dân.
- Các Hội, đoàn thể chính trị - xã
hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn Quảng Nam, Ban đại diện Hội
Người cao tuổi tỉnh…. với chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường các hoạt
động truyền thông vận động chính sách dân số và sức khỏe sinh sản đến đoàn viên,
hội viên với nội dung phong phú, đa dạng và phù hợp từng nhóm đối tượng.
Trên đây là Kế hoạch hành động về
Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến
năm 2020, yêu cầu Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện/thành
phố căn cứ triển khai thực hiện./.