ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1140/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
09 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
18/6/2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số: 64/2015/NĐ-CP ngày
06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số:
11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ Luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số:
140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Thông tư số: 53/2016/TT-BCA ngày
28/12/2016 của Bộ Công an Quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận
thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số:
40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số: 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của
Chính phủ và các văn bản liên quan;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 1369/TTr-CAT-PA01 ngày 06/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI CƯ TRÚ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1140/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện
trong công tác quản lý nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản
lý nhà nước đối với người nước ngoài đến cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối
hợp, quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Đảm bảo chủ
động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú làm việc tại tỉnh Bắc Kạn theo quy
định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự
chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, đúng chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan đơn vị liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn
thành nhiệm vụ được giao nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, quyền hạn và công
việc nội bộ.
4. Phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung ảnh hưởng đến người nước ngoài
cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Đảm bảo an
ninh, an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến làm việc trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý
kiến trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua
các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua
các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua
việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua
quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng.
6. Các hình thức
khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 5. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản có nội dung liên
quan đến công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 6. Quản lý, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại
tỉnh
1. Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức đón tiếp và làm việc với các đoàn nước ngoài, khách
quốc tế đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thẩm định mục đích, tính chất hoạt
động của các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Bắc Kạn để kịp thời
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép đoàn vào theo quy định
của pháp luật.
c) Phối hợp với
các đơn vị liên quan để nắm tình hình, kịp thời trao đổi, thông báo cho Công an
tỉnh trong việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp Văn Phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề
liên quan công tác đảm bảo an ninh, trật tự, vấn đề nhân quyền trong việc cấp
phép cho đoàn vào; cho ý kiến đối với các đoàn đến thăm và làm việc tại tỉnh Bắc
Kạn; phối hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý các tình huống đột xuất khi
có yêu cầu.
b) Xét gia hạn
tạm trú và cấp giấy phép vào khu vực cấm, cho người nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Cung cấp
cho Công an tỉnh, các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện thành
phố về thông tin người nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động; được
cấp Giấy phép lao động; cấp lại Giấy phép lao động; thu hồi Giấy phép lao động
theo chức năng quản lý.
b) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
c) Phối hợp
thực hiện đảm bảo đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý người lao động
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Công an tỉnh
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra người lao động nước ngoài hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định
khác liên quan đến an ninh, trật tự của tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến việc thực hiện các
quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động
nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Thực
hiện quản lý cư trú, hoạt động đối với người lao động nước ngoài làm
việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn các thủ tục liên quan
về xuất, nhập cảnh cho người lao động nước ngoài sau khi đã được cấp Giấy
phép lao động, cấp lại Giấy phép lao động, có văn bản xác nhận không thuộc diện
cấp Giấy phép lao động hoặc đã nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lao động, hồ
sơ cấp lại Giấy phép lao động và hồ sơ xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép
lao động.
c) Thường
xuyên trao đổi với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực
thù địch, phản động lợi dụng việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động người
nước ngoài nhằm xâm hại an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
d) Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận.
e) Phối hợp với
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận cho người lao động nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
f) Thực
hiện việc trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài
làm việc tại tỉnh Bắc Kạn không có Giấy phép lao động hoặc không có văn bản
xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động, theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
g) Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, hướng dẫn, đôn đốc người lao
động nước ngoài, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng người lao động
nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã
hội.
h) Phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự và an
toàn xã hội của người lao động nước ngoài và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
có sử dụng người lao động nước ngoài; có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền và
theo quy định của pháp luật.
i) Định kỳ
hằng tháng, cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội số liệu
người nước ngoài nhập cảnh vào tỉnh Bắc Kạn với mục đích lao động (Công an
tỉnh giao Phòng An ninh đối ngoại tham mưu, thực hiện).
k) Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập
thông tin, tình hình về cư trú, hoạt động của người lao động nước ngoài. Tiếp
nhận thông tin khai báo tạm trú của lao động nước ngoài do các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài cung cấp. Tổ
chức tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý các hoạt động
vi phạm pháp luật của người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
3. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát, xem xét các đối tượng trước khi cấp giấy phép cho
đoàn người nước ngoài có trách nhiệm ra, vào khu vực cấm, khu vực có các quy định
riêng đối với hoạt động mang yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ vùng đặc biệt, công trình quốc phòng, khu quân
sự.
b) Trao đổi,
cung cấp thông tin các văn bản có liên quan đến công tác cấp phép, quản lý lao
động nước ngoài tại các vùng đặc biệt, vùng có công trình quốc phòng, khu quân
sự trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan kiểm tra việc thực hiện.
4. Sở Tư pháp
a) Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai các văn bản quy định về công tác
quản lý người lao động nước ngoài cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức
có sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Hướng
dẫn trình tự, thủ tục, giải quyết hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao
động nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Cung cấp
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh (qua Phòng An ninh
kinh tế) danh sách các doanh nghiệp, tổ chức mới được thành lập hoặc ngừng
hoạt động, giải thể, phá sản có liên quan đến người lao động nước ngoài để phối
hợp theo dõi, quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
(định kỳ hằng quý, trước ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo).
b) Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài tại các dự án, doanh
nghiệp, tổ chức; đề xuất xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
6. Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định của pháp luật
Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các tình huống phát
sinh có liên quan đến người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành có liên quan xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép lao động người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bắc Kạn theo quy
định của pháp luật.
c) Cung cấp
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội danh sách các tổ chức, cá
nhân, tổ chức phi Chính phủ của nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn (nếu có).
7. Sở Công
thương
a) Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực công thương có sử dụng người lao động nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thực hiện các quy định của Luật Lao động về quản
lý người lao động nước ngoài.
b) Thẩm định
hồ sơ, thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện hoạt
động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo thẩm quyền.
c) Thông
báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh khi có phát sinh cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép, giải thể của Văn phòng đại diện
thương nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
8. Sở Y tế
a) Công bố
danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam đi lao động theo hợp
động ở nước ngoài, học tập ở nước ngoài (gọi tắt là cơ sở khám sức khỏe có yếu
tố nước ngoài) theo quy định.
b) Hướng
dẫn và chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện khám và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
sức khỏe cho người nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Bộ
Y tế.
c) Phối hợp với
các đơn vị có liên quan quản lý chặt chẽ đối tượng là người nước ngoài đăng ký
hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo
các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thống
kê, rà soát số lượng người lao động nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên
địa bàn. Có biện pháp quản lý người lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc
trên địa bàn theo đúng quy định.
b) Chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công
an huyện, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nắm tình
hình, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn.
c) Chủ
trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời những tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động nước ngoài đến làm việc tại
địa phương không bảo đảm các thủ tục theo quy định, theo thẩm quyền.
11. Ban
Quản lý Khu công nghiệp tỉnh
a) Thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại
các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
b) Cung cấp
cho Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp
có yếu tố nước ngoài mới thành lập, thay đổi nội dung đăng ký hoặc thu hồi, giải
thể; người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, xác nhận miễn giấy phép lao
động; người nước ngoài tạm trú tại các khu công nghiệp và chế xuất theo chức
năng quản lý của đơn vị.
Điều 8. Quản lý hoạt động du lịch của người nước ngoài
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch, các điểm du lịch, khu du
lịch và cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định của pháp
luật.
b) Phối hợp với
Công an tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật về
khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú du lịch.
c) Phối hợp với
Công an tỉnh, Văn Phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề nảy sinh có liên quan đến an ninh, trật tự đối với
khách du lịch nước ngoài đến tỉnh Bắc Kạn, đảm bảo yêu cầu về chính trị, pháp
luật, đối ngoại.
2. Công an tỉnh
a) Tham mưu,
hướng dẫn và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt
động du lịch của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan nắm số liệu, tình hình hoạt
động của người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để phục vụ công tác
quản lý; tham mưu, hướng dẫn các lực lượng chức năng liên quan trong việc giải
quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự đối với người nước
ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp
vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài đến du lịch hoặc lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
c) Công bố
công khai địa chỉ Cổng Thông tin điện tử, số điện thoại, số fax tại trụ sở tiếp
công dân và trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
bố trí, duy trì cán bộ trực tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước
ngoài qua cổng thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú đảm bảo 24 giờ/07
ngày; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật cho các cơ sở lưu
trú để việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Cổng Thông tin điện tử được
kịp thời, thông suốt; cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú; xác nhận đã khai báo
tạm trú khi cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu.
d) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy
định về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú; phát hiện,
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
e) Cung cấp,
trao đổi với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, Ngành có liên quan thông
tin, tài liệu phản ánh vi phạm pháp luật của các cơ sở lưu trú du lịch để có biện
pháp quản lý, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
f) Cấp, gia hạn
Chứng nhận tạm trú, cấp Giấy phép vào khu vực cấm, cho người nước ngoài du lịch
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Phối hợp với
các đơn vị chức năng tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định pháp luật
Việt Nam về xuất nhập cảnh và công tác đảm bảo an ninh, trật tự hoạt động du lịch
của người nước ngoài trên địa bàn. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
các quy định pháp luật tại các cơ sở lưu trú du lịch về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú và hoạt động của người nước ngoài vào du lịch trên địa bàn.
Điều 9. Quản lý người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng,
đăng ký hộ tịch và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện tốt các quy định của pháp luật có liên quan đối với người nước ngoài thăm
thân, kết hôn giải quyết việc riêng.
b) Chủ động
làm tốt công tác nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam đối với người nước ngoài vào thăm thân, giải quyết việc riêng.
c) Cấp thị thực,
gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm.
2. Sở Tư pháp
a) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký hộ tịch có yếu tố nước
ngoài; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi đối với các trường hợp người
nước ngòai thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
b) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài, nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của
người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước
ngoài. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử
vong… phải thông báo cho Văn Phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh biết để báo cáo với cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao
thông báo cho nước mà người đó là công dân.
Điều 10. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động
xâm phạm an ninh, trật tự của người nước ngoài cư trú, hoạt động tại Bắc Kạn
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nắm, quản lý người nước ngoài cư trú,
hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi
xâm phạm an ninh, trật tự và các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước
ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, đối
ngoại.
b) Phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường
công tác tuyên truyền Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam và các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự để nâng cao nhận
thức cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác quản lý người nước
ngoài.
c) Thông báo về
phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài để các đơn vị chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện
và xử lý.
2. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền,
phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình chấp hành nghiêm túc
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, quy định về quan hệ, tiếp
xúc, làm việc với người nước ngoài.
b) Xây dựng, bổ
sung, sửa đổi nội quy, quy chế làm việc, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước, quy chế
quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài. Phối hợp với Công an tỉnh
phát động phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, đơn vị nhằm
phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
c) Trao đổi,
cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của
người nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị thuộc quyền quản lý (nhân sự, nội
dung, thời gian, chương trình làm việc, đặc biệt là những dấu hiệu nghi vấn
liên quan đến an ninh, trật tự,…); phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong
điều tra, xác minh, làm rõ các vụ, việc xảy ra có liên quan đến hành vi vi phạm
pháp luật của người nước ngoài.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Bắc Kạn
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, sử dụng lao động nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chủ trì phối hợp
với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp người nước ngoài
vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện, xử lý vi phạm về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo.
Điều 12. Thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì thực
hiện thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài
trên địa bàn tỉnh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao thống kê số liệu người nước ngoài vào cư trú, hoạt động
tại địa phương theo đề nghị của Công an tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh,
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Thường trực giải quyết các vấn đề vướng mắc trong việc thực
hiện của các cấp, các ngành; báo cáo, đề xuất Bộ, Ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc, vượt thẩm quyền.
2. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn kinh phí hằng năm để thực hiện việc quản lý cư trú, đi lại của người
nước ngoài tại địa phương theo Nghị định số: 165/2016/NĐ-CP ngày
24/12/2016 của Chính phủ Quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung của Quy chế này.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo
1. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
chức năng nhiệm vụ, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện các nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực phụ trách đảm bảo chất lượng hiệu quả. Định kỳ hằng năm (trước
ngày 16/11) có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua
Công an tỉnh Bắc Kạn).
2. Các đơn vị
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc qua
thư điện tử công vụ theo định kỳ hàng tháng và khi có yêu cầu đột xuất.
3. Công an tỉnh
Bắc Kạn là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ảnh về Công an tỉnh để được hướng dẫn, giải
quyết và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.