Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 113/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 20/01/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ làm nền tảng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

3. Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.

4. Gắn phát triển kinh tế với khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; có giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh có đủ các tiêu chí cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 đạt 14 - 15%/năm, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14 - 15%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14 - 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2015 đạt 3.500 - 4.000 USD, đến năm 2020 đạt khoảng 6.500 - 7.000 USD.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; đảm bảo phát triển bền vững và phù hợp với tiềm năng của Tỉnh. Ưu tiên phát triển các ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng suất lao động cao. Dự kiến đến năm 2015, tỷ lệ cơ cấu các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông, lâm, ngư nghiệp là 61% - 32% - 7%; đến năm 2020 là 58,5% - 38% - 3,5%.

- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 30%/năm, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 13,5 tỷ USD.

- Thực hiện vốn đầu tư xã hội và phát triển giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 140.000 - 145.000 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 280.000 - 300.000 tỷ đồng.

b) Về phát triển xã hội

- Phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định trong đó con người là đối tượng quan tâm hàng đầu và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển. Tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện ngành giáo dục và đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66% vào năm 2015 và khoảng 75% vào năm 2020.

- 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%; giảm tỷ lệ sinh hàng năm khoảng 0,15‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/năm.

- Đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia hiện nay.

c) Về bảo vệ môi trường

- Chất lượng môi trường nước: Giải quyết dứt điểm các điểm nóng ô nhiễm nguồn nước; xử lý nước thải tại các khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường; hoàn thiện hệ thống cấp nước sạch cho các khu vực đô thị.

- Chất lượng môi trường không khí: Giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt đối với nhà máy sản xuất thép, xi măng, chế biến thủy sản.

- Chất lượng môi trường đất: Xử lý các điểm ô nhiễm môi trường đất; thu gom và xử lý triệt để rác thải sinh hoạt và rác thải nguy hại; thực hiện phân loại rác thải tại nguồn; tập trung xử lý có hiệu quả rác thải ở khu vực nông thôn.

- Tăng tỷ lệ che phủ của rừng lên 26,7%.

- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 82,5% năm 2015 và trên 95% năm 2020;

- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% năm 2015.

- Xây dựng nếp sống, phương thức sản xuất, thói quen tiêu dùng xanh, sạch, thân thiện với môi trường.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển công nghiệp và xây dựng

- Tăng trưởng với tốc độ bình quân 15 - 16%/năm. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP toàn nền kinh tế của Tỉnh từ 50 - 52% năm 2010 tăng lên khoảng 52 - 55% vào năm 2020.

- Phát triển một số sản phẩm công nghiệp mũi nhọn của tỉnh:

Công nghiệp công nghệ cao: Phát triển sản xuất các sản phẩm cơ điện tử, các sản phẩm điện tử văn phòng, thiết bị tin học, sản xuất phần mềm, từ đó từng bước đưa Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm phát triển công nghệ cao của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Công nghiệp cơ khí chế tạo: Đẩy mạnh phát triển sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị phụ tùng, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, máy công cụ, thiết bị và khí cụ điện, thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, cấu kiện kim loại và thiết bị phi tiêu chuẩn, thiết bị đặc thù cho làng nghề thủ công, đồ gia dụng … Đưa Vĩnh Phúc trở thành trung tâm công nghiệp chế tạo cơ khí của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Công nghiệp chế biến nông - lâm sản: Xây dựng Khu công nghiệp chuyên ngành, phát triển chế biến đồ uống, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; Chế biến thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu tại chỗ; Phát triển sản phẩm mộc dân dụng từ vật liệu mới (ván nhân tạo), các mặt hàng song, mây, tre đan, gỗ mỹ nghệ hướng vào xuất khẩu.

Công nghiệp khai khoáng và phát triển sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung đầu tư và phát triển sản xuất sản phẩm có thế mạnh của địa phương. Sản xuất các loại vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào, các loại vật liệu hợp, vật liệu chịu lửa, bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn. Phát triển sản xuất các loại vật liệu mới.

- Phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn:

Hình thành hệ thống các khu, cụm công nghiệp hợp lý trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung; tạo hạt nhân để phát triển đồng bộ các tiểu vùng và các địa phương trong Tỉnh; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Đến năm 2020 hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ ở các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên địa bàn Tỉnh.

Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Thu hút đầu tư phát triển sản xuất vào các khu công nghiệp theo hướng lựa chọn các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường; hình thành các khu, cụm công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo … có quy mô lớn, vai trò quan trọng với toàn vùng và cả nước.

2. Thương mại và Dịch vụ

- Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành thương mại - dịch vụ đạt 14 - 16%/năm. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tỉnh đạt 37 - 39% vào năm 2020. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 đạt 30%/năm.

- Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng: Xây dựng các trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế, các điểm, tour du lịch … đi đôi với việc bảo tồn văn hóa, di tích lịch sử và nâng cao chất lượng dịch vụ. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho du lịch.

- Thương mại: Ưu tiên đầu tư đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực thương mại, dịch vụ trên địa bàn để phù hợp với xu hướng phát triển nhanh của công nghiệp và nền kinh tế của Tỉnh. Phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế: dịch vụ vận tải, lưu thông hàng hóa, bưu điện, các dịch vụ khác phục vụ cá nhân và công cộng. Phát triển thị trường, tăng cường tiếp thị, đẩy mạnh xuất khẩu nhằm đáp ứng các nhu cầu của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Tài chính và ngân hàng: Phấn đấu đến năm 2015 và 2020, hình thành được mạng lưới tài chính, ngân hàng hiện đại, kết nối thuận tiện với các tỉnh trong vùng và cả nước nhằm phục vụ tốt nhất cho tăng trưởng kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ, khai thác tốt nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh tế của địa phương.

3. Nông - lâm - thủy sản

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản trong cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân cả thời kỳ 2011 - 2020 đạt 3,0%/năm.

Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sạch, an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.

Tăng cường đầu tư thâm canh, đẩy nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng cải tạo vùng trũng trồng lúa kém hiệu quả; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản, chuyển từ quản canh sang bán thâm canh và thâm canh.

Đảm bảo trồng hết diện tích đất trống quy hoạch cho trồng rừng. Tích cực khoanh nuôi, bảo vệ và chăm sóc diện tích rừng hiện có; hạn chế tối đa tình trạng cháy rừng.

4. Phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông vận tải

- Cơ bản hình thành khung hạ tầng giao thông trong giai đoạn đến năm 2020, bao gồm hệ thống giao thông đối ngoại và giao thông kết nối giữa các địa bàn trong tỉnh với hệ thống giao thông đối ngoại, trên cơ sở đảm bảo quản lý tốt hành lang giao thông đối ngoại trong định hướng bố trí không gian kinh tế - xã hội thống nhất trên địa bàn tỉnh.

- Từng bước hiện đại hóa mạng giao thông nội tỉnh đảm bảo nâng cao năng lực thông qua, tăng tốc độ lưu thông, đảm bảo an toàn giao thông trên toàn hệ thống.

- Quản lý và tổ chức tốt, nâng cấp giao thông đô thị tại các thành phố, thị xã.

- Mở rộng, nâng cấp mạng giao thông nông thôn vào cuối giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo, hướng tới mạng giao thông nông thôn thuận tiện, an toàn … thúc đẩy quá trình đô thị hóa khu vực nông thôn.

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tiếp tục triển khai xây dựng mới đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đoạn qua Vĩnh Phúc; hoàn thiện tuyến tránh quốc lộ 2A (đoạn qua Vĩnh Yên); triển khai xây dựng cầu Vĩnh Thịnh trên tuyến quốc lộ 2C qua Sông Hồng kết nối với Hà Nội; nâng cấp và cải tạo một số tuyến đường như quốc lộ 2, quốc lộ 2C, quốc lộ 2B; nghiên cứu dự án xây dựng đường sắt khổ rộng Hà Nội - Lào Cai; cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt hiện hữu.

- Tiếp tục xây dựng các tuyến đường tỉnh, đường nội thị, các tuyến đường giao thông nông thôn để đảm bảo tốt nhu cầu đi lại và kết nối giữa các điểm dân cư.

- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống bến xe, bãi đỗ, các trạm đỗ xe, các điểm đỗ xe; xây dựng các tuyến xe buýt để dần dần đưa hoạt động vận tải vào nền nếp, giảm thiểu tai nạn giao thông và tạo điều kiện cho nhân dân đi lại.

- Xây dựng một số cảng lớn có công suất 500.000 tấn/năm và các cảng đường thủy nội địa do tỉnh quản lý; nâng cấp tuyến đường sông Hà Nội - Việt Trì lên cấp II, nâng cấp các tuyến đường vào cảng kết hợp với nâng cấp các tuyến đê (đảm bảo an toàn đê và khai thác hiệu quả vận tải trên đê).

b) Hệ thống cấp điện

Đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục cho các phụ tải công nghiệp (đặc biệt là các khu công nghiệp) mở rộng và nâng cao chất lượng điện cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, phấn đấu có nguồn điện (công suất) dự phòng khoảng 10 - 20%.

c) Hệ thống cấp thoát nước

- Cấp nước: Tiếp tục xây dựng, mở rộng các nhà máy cấp nước hiện hữu; đồng thời xây dựng mới một số công trình cấp nước để đến 2020 đảm bảo công suất cấp nước đạt 1 triệu m3/ngày - đêm. Chú trọng quản lý, bảo vệ nguồn nước nhằm đảm bảo phát triển bền vững, ổn định và lâu dài.

- Thoát nước: Chú trọng đầu tư để đảm bảo nước thải sinh hoạt và công nghiệp được xử lý 100% trước khi thải ra sông, suối. Tại các khu đô thị và khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, nước thải riêng. Sớm đầu tư và hoàn thành dự án thoát nước Vĩnh Yên và Phúc Yên theo từng giai đoạn.

Quy hoạch bảo vệ các nguồn nước, xây dựng phương án tổng thể thoát nước và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.

d) Hệ thống thông tin và truyền thông

- Hoàn thành phổ cập dịch vụ bưu chính; xây dựng các điểm phục vụ đến vùng sâu, vùng xa; mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ theo hướng ứng dụng rộng rãi mọi lĩnh vực.

- Phát triển dịch vụ viễn thông theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: Chính phủ điện tử, thương mại, tài chính, đào tạo, y tế, nông nghiệp …

- Đến năm 2020 dịch vụ viễn thông cố định được phổ cập đến tất cả các hộ gia đình; dịch vụ viễn thông di động đạt mật độ thuê bao 80%. Trên 80% dân số sử dụng Internet, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng đạt 100%; Truyền hình cáp, truyền hình theo yêu cầu (IPTV): Cung cấp trong phạm vi toàn tỉnh đến cấp cơ sở.

5. Phát triển các vấn đề xã hội

a) Phát triển dân số: đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản để nâng cao chất lượng dân số. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%; giảm tỷ lệ sinh hàng năm khoảng 0,15‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.

b) Phát triển giáo dục và đào tạo

- Giáo dục mầm non: Đảm bảo đủ trường, lớp cho bậc học mầm non để thu hút các em trong độ tuổi đến lớp; đến năm 2020 tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 - 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt trên 95%.

- Giáo dục tiểu học: Huy động hết số trẻ 6 tuổi và hầu hết trẻ em khuyết tật được đi học và hòa nhập vào cộng đồng. Về cơ bản có 100% trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm 2015. Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn từ năm 2015 về sau là 100%.

- Giáo dục trung học cơ sở: 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 65% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.

- Giáo dục trung học phổ thông: từ năm 2015 trở đi có 100% trường đạt chuẩn Quốc gia.

- Đào tạo: Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh được củng cố, đầu tư nâng cấp, mở rộng và từng bước được hiện đại hóa, hoạt động gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 66% vào năm 2015 và khoảng 75% vào năm 2020; năm 2015 đạt khoảng 350 sinh viên/một vạn dân và năm 2020 đạt 400 - 450 sinh viên/một vạn dân.

c) Phát triển y tế

Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng của mọi người dân, nhất là đối với người nghèo, người dân ở các vùng sâu, vùng xa. Thực hiện công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ chất lượng cao cho mọi người dân tại cộng đồng.

- Duy trì 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đảm bảo trên địa bàn Tỉnh không có dịch bệnh lớn xảy ra. Củng cố, nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ đơn vị chuyên môn, kỹ thuật y tế đầu ngành của tỉnh. Đảm bảo tỷ lệ 8 bác sĩ trên 1 vạn dân vào năm 2015 và 10 bác sỹ trên 1 vạn dân vào năm 2020. Tăng tỷ lệ bác sĩ được đào tạo có trình độ trên đại học cho tất cả các tuyến, đặc biệt là ở các tuyến tỉnh và tuyến huyện.

d) Văn hóa, thể thao

Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa phát triển văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu nhằm làm rõ, khẳng định về địa - văn hóa, địa - kinh tế, địa - chính trị của vùng đất và con người Vĩnh Phúc. Bảo tồn, khai thác, phát huy có hiệu quả văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn. Giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của tỉnh.

Duy trì phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu rộng, vững chắc. Phát triển nhiều loại hình thể thao, trong đó chú trọng những môn thể thao mà tỉnh có thế mạnh. Tập trung xây dựng các môn thể thao thành tích cao trọng điểm, đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển quốc gia.

Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực phát triển văn hóa, thể thao.

6. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

- Khoa học và công nghệ: Lấy việc nghiên cứu ứng dụng, nhập khẩu công nghệ là hướng đi chủ đạo; từng bước xây dựng các cơ sở nghiên cứu - triển khai, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ; bước đầu xác lập một số hướng nghiên cứu - triển khai công nghệ cao và nền sản xuất công nghệ cao; đẩy nhanh, tạo điều kiện để tốc độ đổi mới công nghệ đạt 15 - 20%/năm trong các ngành; phối hợp vơi các trung tâm khoa học công nghệ lớn (trong nước và quốc tế) để tạo ra tiềm lực đủ mạnh, giải quyết cơ bản những vấn đề về khoa học và công nghệ thực tiễn đặt ra.

- Bảo vệ môi trường phát triển bền vững: tăng cường công tác quản lý môi trường, xử lý ô nhiễm, phòng chống sự cố môi trường tại khu vực đô thị, các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất và khu dân cư. Làm tốt công việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế với công nghệ tiên tiến, phù hợp. Duy trì tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở nội thị Thành phố, thị xã và thị trấn đạt 100%. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt trên 26,7%; tỉ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%.

7. An ninh - quốc phòng, trật tự xã hội

Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng và thế trận quốc phòng toàn dân; đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KINH TẾ THEO LÃNH THỔ

1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị

- Mở rộng không gian đô thị trung tâm: gồm các hạt nhân chính là thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, đô thị mới Bồ Sao, Tân Tiến, Chấn Hưng, thị trấn Hương Canh.

- Định hướng phát triển các khu vực đô thị vệ tinh trong tổng thể thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai:

+ Các đô thị vùng trung du và miền núi phía Bắc: gồm thị trấn Tam Đảo, thị trấn Hợp Châu (huyện Tam Đảo), thị trấn Hợp Hòa (huyện Tam Dương), thị trấn Xuân Hòa (huyện Lập Thạch), thị trấn cảng sông Như Thụy (Lập Thạch). Ngoài 6 đô thị hạt nhân, cụm đô thị này sẽ gồm 28 thị tứ là trung tâm phát triển của các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên.

+ Các đô thị phía Nam: thị trấn huyện lỵ Vĩnh Tường, thị trấn Yên Lạc, thị trấn càng sông Vĩnh Thịnh thuộc huyện Vĩnh Tường. Chuỗi đô thị này sẽ bao gồm các thị tứ tại huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc.

2. Định hướng phát triển khu vực nông thôn

Duy trì quy mô dân số nông thôn ở mức 490 - 500 nghìn người (chiếm tỷ lệ khoảng 40%) vào năm 2020. Tăng năng suất lao động nông nghiệp và lao động khu vực nông thôn nhằm tăng thu nhập dân cư khu vực nông thôn. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn. Tìm kiếm và phát triển mô hình tổ chức xã hội nông thôn theo hướng tăng cường vai trò của cộng đồng. Phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị mới thông qua các hoạt động tư vấn chủ động từ phía nhà nước nhằm tạo ra bộ mặt kiến trúc mới phù hợp đảm bảo tính hiện đại, truyền thống, khai thác tốt các giá trị văn hóa kết hợp phát triển du lịch, mở rộng ngành nghề ở khu vực nông thôn.

3. Định hướng phát triển kinh tế trên các tiểu vùng

- Tiểu vùng I: Tiểu vùng trung du - miền núi phía Bắc, bao gồm các huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo và một phần phía Bắc huyện Bình Xuyên. Đây là vùng trung du, xen lẫn miền núi; vùng có quỹ đất đai lớn phục vụ cho phát triển công nghiệp, du lịch vui chơi giải trí và phát triển nông nghiệp đa canh; vùng là cầu nối với các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ và Thái Nguyên.

- Tiểu vùng II: Tiểu vùng trung tâm, chạy dọc theo quốc lộ 2A, đường quốc lộ 23 và đường sắt đô thị Hà Nội - Việt Trì, trong đó có thành phố Vĩnh Yên, trung tâm huyện Bình Xuyên, Phúc Yên. Hướng phát triển trong thời gian tới là phát triển công nghiệp - dịch vụ, văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, trung tâm đào tạo, … phát triển mạnh nông nghiệp hàng hóa có chất lượng cao phục vụ cho địa bàn Hà Nội; tập trung phát triển công nghiệp để hình thành các đơn vị hành chính đô thị: thành phố, thị xã trong tương lai.

- Tiểu vùng III: Tiểu vùng đồng bằng: chủ yếu bao gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và nam Bình Xuyên. Hướng phát triển là: phát triển cây lương thực tập trung, chiếm tỷ trọng cơ bản bảo đảm an ninh lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; phát triển các làng nghề - tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp phù hợp.

V. CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư

Huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển; kiến nghị với Trung ương về xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn thu để tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Tỉnh; hoàn thiện khuôn khổ thể chế, pháp lý, nhanh chóng tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư; tạo môi trường bình đẳng đối với đầu tư trong nước và ngoài nước cũng như giữa các khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, xóa bỏ sự khác biệt về chính sách đất đai, tín dụng, xuất - nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA, NGO.

2. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp

Tăng cường xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển trên địa bàn, đặc biệt là sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp, các dự án phát triển du lịch, cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản. Tạo điều kiện để phát triển khu vực doanh nghiệp trong tỉnh cả về số lượng và sức cạnh tranh; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, tiếp cận với nguồn vốn, và các dịch vụ tài chính, dịch vụ công khác.

3. Đào tạo nguồn nhân lực

- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khai thác tốt nguồn lực từ đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật hiện có; thu hút cán bộ có trình độ cao, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề về làm việc tại Tỉnh. Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực, loại hình giáo dục - đào tạo để nâng cao dân trí, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của lực lượng lao động; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Có kế hoạch và chính sách ưu tiên đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước các cấp.

- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu từng thời kỳ phát triển của Tỉnh, phù hợp xu thế phát triển chung của Vùng và cả nước. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và dạy nghề; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Phát triển khoa học và công nghệ

Tập trung các điều kiện thuận lợi cho phát triển khoa học công nghệ; đẩy mạnh triển khai các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống; tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hỗ trợ phát triển nông thôn; đẩy mạnh phát triển công nghệ cao, công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực. Đẩy mạnh xã hội hóa trong xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học công nghệ và tạo ra thị trường công nghệ để các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi đưa tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn, cùng với kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động khoa học công nghệ; coi trọng cả lĩnh vực nghiên cứu và triển khai áp dụng.

5. Giải pháp về môi trường

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường. Tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội. Tăng cường công tác quản lý bằng việc bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực này; bằng công tác thanh, kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường. Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới theo quy định của Luật bảo vệ môi trường; nghiên cứu áp dụng các công nghệ xử lý chất thải theo tiêu chuẩn quốc tế; tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường.

- Khai thác hợp lý và sử dụng, quản lý có hiệu quả tài nguyên đất, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng.

6. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Chủ động thực hiện và vận dụng cơ chế, chính sách để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh.

- Tăng cường liên kết với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; thực hiện liên kết chặt chẽ trong Vùng Thủ đô. Đồng thời tăng cường hợp tác với các địa phương lân cận trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng địa phương vào phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, làm rõ và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan và người đứng đầu cơ quan; phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện, giám sát thực hiện quy hoạch; cập nhật, cụ thể hóa, tăng cường phối hợp thực hiện các nội dung của quy hoạch; ngoài ra còn cần giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch để có các biện pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch

- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 đến cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh.

- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào các dự án trọng điểm có sản phẩm chủ lực của Tỉnh.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Trên cơ sở mục tiêu của Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tỉnh tiến hành xây dựng chương trình hành động để thực hiện Quy hoạch.

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.

3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

4. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.

2. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong Quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt; hỗ trợ Tỉnh trong việc bố trí và huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên chương trình/dự án

A

DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG TRỰC TIẾP THỰC HIỆN

1

Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 2C

2

Xây dựng cầu Vĩnh Thịnh

3

Đầu tư xây dựng đường xuyên Á đoạn qua Vĩnh Phúc

4

Nâng cấp Quốc lộ 23 (Chèm - Phúc Yên), đoạn qua Vĩnh Phúc từ Thanh Tước đến Quốc lộ 2A

5

Nâng cấp Quốc lộ 2

6

Nâng cấp Quốc lộ 2B nối từ Quốc lộ 2 đi khu nghỉ mát Tam Đảo

B

DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

1

Lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông đô thị của Tỉnh

2

Xây dựng các tuyến đường vành đai, các tuyến tránh quốc lộ qua các đô thị của Tỉnh; cải tạo, nâng cấp các tỉnh lộ

3

Xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn, giao thông đường thủy

4

Xây dựng các công trình văn hóa, di tích lịch sử

5

Quy hoạch và bảo vệ nguồn tài nguyên nước; cung cấp nước sạch cho các cụm dân cư nông thôn

6

Chương trình trọng điểm nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, trong đó gồm:

a

Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi

b

Chương trình phát triển thủy sản theo hướng hiệu quả bền vững

c

Chương trình bảo vệ và phát triển rừng

d

Chương trình phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn

e

Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông nghiệp, nông thôn

C

CÁC LĨNH VỰC KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ

I

Lĩnh vực hạ tầng các khu công nghiệp

1

Dự án hoàn chỉnh các công trình hạ tầng các khu công nghiệp đã có

2

Xây dựng hạ tầng trong hàng rào và ngoài hàng rào các khu công nghiệp dự kiến thành lập mới

II

Lĩnh vực công nghiệp

1

Xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng truyền tải điện

2

Dự án điện nông thôn REII (giai đoạn II)

3

Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ điện, điện tử

4

Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm, thiết bị tin học, sản xuất phần mềm, các loại linh kiện điện tử, viễn thông, ….

5

Sản xuất, chế tạo các loại máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm

6

Sản xuất sản phẩm mộc dân dụng sử dụng nguyên, vật liệu tại chỗ

7

Sản xuất các loại vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ, các loại vật liệu hợp, vật liệu chịu lửa, bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn

8

Sản xuất gạch, ngói theo công nghệ lò tuy nen, gạch không nung và các công nghệ tiên tiến khác

III

Lĩnh vực dịch vụ, du lịch

1

Xây dựng hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại

2

Phát triển các khu du lịch

3

Xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, vui chơi, giải trí

4

Phát triển hạ tầng mạng thông tin, truyền thông

IV

Cấp thoát nước

1

Nâng cấp, mở rộng các nhà máy cấp nước hiện có

2

Xây dựng các nhà máy cấp nước đáp ứng nhu cầu của Tỉnh

3

Xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải cho các đô thị

 

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 113/QD-TTg

Hanoi, January 20, 2012

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF VINH PHUC PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government S Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006. on the elaboration, approval and management of master plans on socio-economic development, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January II, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP:

At the proposal of the People's Committee of Vinh Phuc province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Vinh Phuc province through 2020 (below referred to as the master plan), with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan must conform to the national socio-economic development strategy and the master plans on socio-economic development of the Red River delta, the key northern economic region and the Hanoi capital region; and ensure synchrony and consistency with sectoral master plans.

2. To bring into play internal resources while effectively lapping all resources for rapid and sustainable socio-economic development; to build a synchronous infrastructure system as the foundation for socio-economic development toward industrialization and modernization; to strongly accelerate economic restructuring, increase growth quality and competitiveness of the economy.

3. To link economic development with realizing social progress and equality, gradually narrowing the gap in living standards among various strata of people and between urban and rural areas; to well implement social welfare policies.

4. To link economic development with effectively exploiting and using natural resources and protecting the eco-environment; to take proactive measures to respond to climate change. To closely combine socio-economic development with assurance of defense and security and firm preservation of political security and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Overall objectives

- By 2015, Vinh Phuc will satisfy all basic criteria of an industrial province. By 2020, Vinh Phuc will become an industrial province, an industrial, service and tourist center of the region and the whole country, with markedly increased living standards of the people, sustainable environmental protection and firmly preserved defense and security.

2. Specific objectives

a/ Economic development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Economic restructuring will be carried out along the line of quickly increasing the proportions of industry, construction and services and assuring sustainable development and conformity with the province's potential. To prioritize the development of industries with high-quality goods, modern technology and high productivity. The proportions of industry and construction: services; and agriculture, forestry and fishery will be 61%-32%-7% by 2015. and 58.5%-38%-3.5% by 2020.

- To strongly develop foreign trade and boost export at an average growth rate of about 30% during 2011-2020; by 2020. export turnover will reach USD 13.5 billion.

- To increase social and development investment capital to VXD 140-145 trillion during 2011-2015 and VND 280-300 trillion during 2016-2020.

b/ Social development

- To develop a healthy and stable society in which humans receive the primary concern and are key to development. To create substantial and comprehensive changes in education and training; to attach importance to training in occupations lo meet the provinces socio-economic development demand: to increase the rate of trained labor to about 66% by 2015 and about 75% by 2020.

- All communes and wards will reach national health standards.

- To reduce the under-5 child malnutrition rate to below 5%; to reduce the annual birth rate about 0.15%o and the natural population growth rate to below 1%.

- 13y 2020, to basically have no poor households by current national standard.

c/ Environmental protection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Quality of air environment: To thoroughly deal with air environment pollution at plants and factories, particularly steel and cement plants and aquatic product processing factories.

- Quality of soil environment: To treat soil environmental pollution spots; to collect and thoroughly treat household garbage and hazardous garbage; to sort garbage at source; to concentrate on effectively treating garbage in rural areas.

- To increase forest coverage to 26.7%.

- The rate of urban population having access to clean water will reach 82.5% by 2015 and over 95% by 2020.

- The rate of rural population having access to hygienic water will reach 100% by 2015.

- To build green, clean and environment- friendly ways of life, methods of production and habits of consumption.

III. SECTORAL DEVELOPMENT ORIENTATIONS

1. Industry and construction

- To grow at an average annual rate of 15-16%. The contribution of industry and construction to the province's total GDP will rise from 52% in 2010 to 52-55% by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hi-tech industry: To develop the manufacture of electro-mechanical products, office electronic products and computer equipment and production of software applications, thereby gradually turning Vinh Phuc into a hi-tech development center of the key northern economic region.

Mechanical engineering industry: To strongly develop the manufacture and assembly of cars, motorcycles, spare parts and equipment for agriculture and farm produce processing, machine tools, electric equipment and tools, precision mechanical equipment, equipment for the construction industry, metal structures and non-standard equipment, typical instruments of craft villages, household utensils, etc. To turn Vinh Phuc into a mechanical manufacturing center of the key northern economic region.

Agricultural and forest product processing industry: To build specialized industrial parks, develop the processing of beverages, agricultural and forest products, foodstuffs and consumer goods to meet domestic and export demands; to process animal feeds from local materials; to develop home furniture items from new materials (artificial boards), and fine-art rattan, bamboo and wood articles for export.

Mining and building material production industries: To concentrate on investment in and development of the production of products which arc local strengths. To produce building materials from materials which are abundant in the province, roofing materials, refractory materials, concrete and precast concrete structures. To develop the production of new materials.

- To develop industrial parks in the province:

To form a rational system of industrial parks and clusters in the province to ensure sustainable development, which will truly become a driving force for general development: to form a core for synchronous development of different sub-areas in the province; to promote economic restructuring linked with the population structure and modernization of agriculture and rural areas. By 2020, to complete synchronous technical infrastructure systems in industrial parks established under decisions of the Prime Minister in the province.

To create a favorable environment for investment in industrial development. To attract investment in production activities in industrial parks in selected hi-tech and environment-friendly industries; to form large-scale industrial parks and clusters of electronics, mechanical engineering, etc. which will play an important role in the whole region and the country.

2. Trade and services

- The average annual growth rate of trade and services will reach 14-16%. The proportion of services in the province's economic structure will reach 37-39% by 2020. The average annual growth rate of export turnover will reach 30% in the 2011-2020 period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Trade: To prioritize investment in further developing trade and services in the province in line with the rapid industrial and economic development in the province. To develop various production and daily-life services contributing to economic growth: transport, goods circulation, postal and other services to meet personal and public demands. To develop markets, step up marketing and boost export to meet the needs of the national industrialization and modernization.

Finance and banking: By 2015 and 2020, to strive to form a modem financial and banking network conveniently connected to other provinces in the region and the whole country in order to best serve economic growth, stabilize money circulation and well tap medium- and long-term capital sources to meet capital needs of local economic activities.

3. Agriculture, forestry and fisheries

To step up the restructuring of agriculture and rural economy on the basis of prioritizing investment in plants and livestock of high economic effectiveness; to continue increasing the proportions of animal raising and aquaculture in the structure of agriculture, forestry and fisheries.

To strive for an average annual added-value increase rate of 3% during 2011-2020.

To build and develop a clean and safe agriculture meeting consumption needs, oriented toward industrialization and modernization and associated with processing industry and market.

To increase investment in intensive cultivation and aquaculture toward renovating low-yield rice field areas, applying technical advances to aquaculture and shifting from extensive to semi-intensive and intensive cultivation.

To afforest all barren land areas as planned. To actively zone off existing forests for tending and protection, to reduce to the utmost forest fires.

4. Infrastructure development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To basically form a transport infrastructure frame by 2020, including an outbound transport system connected with intra-provincial transport on the basis of good management of the outbound transport corridor in line with the overall orientation for arrangement of the socio-economic spaces in the province.

- To incrementally modernize the intra-provincial transport network to increase its throughput and traffic speed and ensure traffic safety in the entire network.

- To manage, properly organize and upgrade urban transport in cities and towns in the province.

- To expand and upgrade the rural transport network by the end of the period in 2020. and in subsequent years to be convenient and safe, helping accelerate the process of rural urbanization.

- To coordinate with the Ministry of Transport and related ministries and sectors in further building the section of the new Hanoi- Lao Cai expressway running through the province; to complete national highway 2A's bypass (the section through Vinh Yen); to build Vinh Thinh bridge on national highway 2C spanning Red River and linking with Hanoi; to upgrade and renovate the sections of national highways 2. 2C and 213 running through the province; to study a project on building a wide-gauge Hanoi-Lao Cai railway; to renovate and upgrade the existing railways.

- To continue building provincial, urban and rural roads to properly meet travel needs and link residential areas.

- To upgrade and complete coach stations and parking lots, terminals and points; to build bus routes so as to gradually put transport activities in order, reduce traffic accidents and facilitate people's travel.

- To build a number of major ports of 500,000 tons/year and inland waterway ports under the province's management; to upgrade the Hanoi-Viet Tri river way to grade II and upgrade port access roads in combination with upgrading dike sections (ensuring dike safely and effective transport on these dikes).

b/ Electricity supply system

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Water supply and drainage system

- Water supply: To continue expanding the existing water plants while building new ones to ensure a water supply capacity of 1 million m3/day by 2020. To attach importance to the management and protection of water sources to ensure sustainable, stable and permanent development.

- Water drainage: To attach importance to investment so as to ensure that 100% of daily-life and industrial wastewater will be treated before being discharged into rivers and streams. To build separate rainwater and wastewater drainage systems in urban areas and industrial parks. To early build and complete Vinh Yen and Phuc Yen water drainage projects in different phases.

To elaborate a master plan on water drainage and water source protection in the locality.

d/ Information and communication system

- To universalize postal services; to build service points in deep-lying and remote areas; to expand service provision with wide applications in all fields.

- To develop telecommunications services in the direction of providing applications widely in all fields: e-government, trade, finance, training, health, agriculture, etc.

- By 2020, fixed telecommunications services will be provided to all households; mobile telecommunications services will reach a subscription density rate of 80%. Over 80% of the population will use the Internet; the broadband Internet subscription rate will reach 100%; cable television and IPTV will be provided province wide to the grassroots level.

5. Social development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Education and training development

- Preschool education; To assure adequate schools and classrooms for preschool education to attract children of eligible age; by 2020, over 95% of children from 3 to 5 years old will attend kindergartens.

- Primary education: All 6-year-old children will attend schools and most children with disabilities will go to school and be integrated into the community. Basically all schools will reach level-1 national standards by 2015. By 2015 and afterwards, all teachers will possess above-standard qualifications.

- Lower secondary education: 100% of pupils completing primary schools will be enrolled in grade 6; the rate of schools reaching national standards will reach 65% by 2015 and 100% by 2020.

- Upper secondary education: From 2015 on, 100% of schools will reach national standards.

- Training: Universities and colleges in the province will be consolidated, upgraded, expanded and incrementally modernized and operate in response to the province's socio­economic development demand. To increase the rate of trained labor to 66% by 2015 and about 75% by 2020; to achieve the ratio of 350 students to 10,000 people and 400-450 students to 10,000 people by 2015 and 2020, respectively.

c/ Health development

To strengthen and improve the grassroots health network so that it can properly provide primary healthcare to meet the people's demand for quality basic health services, particularly for the poor and people in deep-lying and remote areas. To realize equity and effectiveness in public health care at the grassroots level. To increase accessibility to high-quality services for all people.

- To maintain 100% of wards and communes reaching national health standards; to ensure no major epidemic outbreaks in the province. To consolidate and upgrade provincial hospitals to be able to fulfill the tasks of leading professional and technical health units of the province. To ensure the ratio of 8 physical doctors to 10,000 people by 2015 and 10 physical doctors to 10,000 people by 2020. To increase the percentage of physical doctors with graduate degrees at all levels, particularly provincial and district, levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To closely and synchronously link cultural development with socio-economic development. To focus on collection and research activities to clarify and confirm the geo-cultural, geo-economic and geo-political issues of the land and people of Vinh Phuc. To conserve, exploit and effectively bring into play tangible and intangible culture in the province To preserve and promote the province's traditional historical and cultural values.

To maintain mass sports and physical training movements extensively, intensively and stably. To develop various sports, attaching importance to those which are strengths of the province. To concentrate on building key high-achievement sports to contribute many athletes to national teams.

To properly socialize cultural and sports development activities.

6. Development of science and technology and environmental protection

- Science and technology: To regard technology research, application and import as the major direction; to step by step build research and development institutions and foster human resources for science and technology; to initially establish a number of directions for research and development of high technologies and hi-tech production; to accelerate and facilitate technology renovation at an annual rate of 15-20% in various sectors; to coordinate with major science and technology centers (national and international) to create a strong potential for fundamentally solving practical scientific and technological issues.

- Environmental protection and sustainable development: To intensify environmental management, pollution treatment and environmental incident prevention and combat in urban areas, industrial parks and clusters, production establishments and residential areas. To properly carry out the collection and treatment of household and hospital wastes with advanced and appropriate technology. To maintain 100% of centralized wastewater treatment systems in inner cities, towns and townships. By 2020. the forest coverage will surpass 26.7% and 100% of rural households will have access to hygienic water.

7. Security, national defense and social order

To continue building up all-people defense and all-people defense disposition; to step up the prevention and combat of crimes and social vices, reduce traffic accidents; to firmly maintain political security and social order and safety as a condition for economic development.

IV. TERRITORY-BASED ECONOMIC ORGANIZATION ORIENTATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To expand the space of central urban centers, including the major cores of Vinh Yen city, Phuc Yen town, Bo Sao, Tan Tien and Chan Hung new urban centers, and Huong Canh township.

- Development orientations for satellite urban areas within Vinh Phuc city in the future:

+ Northern midland and mountainous urban centers, including Tarn Dao township, Hop Chan township (Tarn Dao district), Hop Hoa township (Tam Duong district), Xuan Hoa township (Lap Thach district) and Nhu Thuy river port township (LapThach). Besides these 6 core urban centers, this urban cluster will consist of 28 townlets which are development centers of Lap Thach, Tarn Duong and Binh Xuyen districts.

+ Southern urban centers: Vinh Tuong district capital. Yen Lac township, Vinh Thinh river port township of Vinh Tuong district. These urban centers will include the townlets in Vinh Tuong and Yen Lac districts.

+ Rural area development direction

To maintain the rural population at 490,000-500,000 people (accounting for some 40%) by 2020. To increase productivity in agricultural and rural areas in order to increase incomes for rural inhabitants. To continue upgrading rural infrastructure facilities. To search and develop models of rural society toward promoting the role of communities. To promote traditional architectural values while selectively assimilating new values through proactive consultancy in order to create a new. appropriate architectural appearance which is modern and traditional, properly exploiting cultural values in combination with developing tourism and expand rural trades.

3. Economic development directions for sub-areas

- Sub-area I: the northern midland and mountainous sub-area covering Lap Thach, Lo River, Tarn Duong and Tarn Dao districts and northern part of Binh Xuyen district. This is an intermingled midland and mountainous area with vast land areas to serve industrial development, tourism, recreation and entertainment and multi-crop agricultural development, a bridge linking to Tuyen Quang, Phu Tho and Thai Nguyen provinces.

- Sub-area II: the central sub-area situated along national highway 2A, national highway 23 and Hanoi-Viet Tri railway, covering Vinh Yen city, the central area of Binh Xuyen district, and Phuc Yen district. The development direction in the coming time is to develop industries and services, cultural, sports, recreational and entertainment activities, training centers, etc., and strongly develop high-quality agricultural commodities to serve Hanoi: to concentrate on industrial development so as to form urban administrative units such as cities and towns in future.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V. FIELDS OF INVESTMENT RESEARCH (See attached appendix)

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. Mobilization and effective use of investment capital

To mobilize all development investment capital sources; to propose the central government to elaborate revenue mobilization mechanisms and policies to increase capital sources for the province's development investment; to further improve institutions, laws and regulations to early form a stable and open investment environment to attract investment capital from enterprises and the population; to create a fair environment for domestic and foreign investors as well as private and state enterprises, abolishing disparities in land, credit and import and export policies. To increase measures to attract foreign investment capital such as FDI, ODA and NGO.

2. Promotion of enterprise development

To increase investment promotion to call enterprises lo invest in the province, especially in industrial production in industrial parks, tourism development projects and provision of basic social services. To create conditions for developing enterprises in the province in both quantity and competitiveness; to further step up administrative reforms to facilitate business registration and enterprise formation, access to capital sources, and other financial and public services.

3. Human resource training

- To develop mechanisms and policies to properly make use of scientists and technicians available in the locality; to attract highly qualified personnel, outstanding specialists and skilled workers to work in the province. To increase investment in education and training in order to raise the people's intellectual standards and the workforce's professional qualifications and skills; to quickly increase the rate of trained labor. To adopt plans and policies to prioritize domestic and overseas training to increase professional qualifications for stale management personnel at all levels.

- To formulate a human resource development strategy to meet demand in each development period of the province and conform to the overall development trend of the region and the whole country. To further socialize education, training and vocational training; to apply scientific and technical advances to raise the governance and adminis­tration capacity of enterprises, economic organizations and social organizations, meeting the requirements of the process of international economic integration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To concentrate favorable conditions for science and technology development; to step up the application of scientific and technological achievements to production and life; to increase the application of scientific advances to industrial production and agriculture lo support rural development; to promote the development of high and information technologies in all fields. To further socialize the formation of a system of science and technology institutions and a technology market for enterprises to have favorable conditions for applying scientific and technological advances to production and business. To formulate a long-term strategy for training and development of human resources for science and technology along with a plan on development of infrastructure facilities to serve science and technology activities; to attach importance to both research and development.

5. Environmental solutions

- To intensify the state management of environment. To disseminate and educate about the law on environmental protection to every economic entity, social organization and citizen, thereby raising the public sense of environmental protection. To enhance management by arranging sufficient officers who have relevant expertise and conducting inspection and examination activities to detect and promptly handle environmental issues. To elaborate a regulation on the management of wastes and pollution and accurate computing of environmental protection costs in new investment projects in accordance with the Law on Environmental Protection; to study and apply waste treatment technologies up to international standards; to properly organize environmental management activities in industrial parks and clusters and craft villages. To further socialize environmental protection activities.

- To rationally exploit and effectively use and manage land resources, protect and rationally use water resources, rationally exploit and economically use minerals, and protect and develop forests.

6. Mechanisms and policies

- To take the initiative in implementing and applying mechanisms and policies to increase the competitiveness of the economy, improve the investment environment and attract development investment resources within and outside the province.

- To increase association with localities in the Red River delta and key northern economic region: to ensure close association within the Hanoi capital region. At the same time to promote cooperation with neighboring localities in the northern midland and mountainous region in order to properly tap the potential and advantages of each locality for socio-economic development.

- To improve the effectiveness and effect of the state administrative apparatus; to step up administrative reforms to ensure clarification and proper performance of the functions and tasks of agencies and heads of agencies; to disseminate and mobilize the people to implement, and supervise the implementation of, the master plan; to update and concretize, and increase coordination in the implementation of, the contents of the master plan; to supervise and inspect the implementation of the master plan so as to make timely adjustments and supplements. To practice thrift and combat wastefulness and corruption.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To announce and disseminate the master plan to all party committees, administrations, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province.

- To introduce and advertise the local potential and advantages; and prioritized investment programs and projects; to promote investment promotion activities, attaching importance to key projects with mainstay products of the province.

2. Elaboration of a program of action

- On the basis of the objectives of the master plan approved by the Prime Minister, the province shall elaborate a program of action for implementation of the master plan.

- To concretize the objectives and tasks set out in the master plan into five-year and annual socio-economic development plans for the effective implementation of the master plan. Annually to evaluate the master plan implementation and review and propose adjustments and supplements to the master plan suitable to the socio-economic development of the province in each period.

3. All authorities, sectors and socio-political organizations and people shall examine and supervise the implementation of the master plan.

Article 2. The master plan serves as a basis for the elaboration, submission for approval and implementation of sectoral master plans (construction master plan, land use master plan and plans and other related master plans), and investment projects in Vinh Phuc province.

Article 3. To assign the People's Committee of Vinh Phuc province to base itself on the province's socio-economic development objectives, tasks and orientations identified in the approved master plan to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, directing the elaboration, submission for approval and implementation according to regulations of the following:

1. District-level master plans on socio-economic development; construction master plans; land use master plans and plans; and sectoral development master plans to ensure comprehensive and synchronous socio-economic development and defense and security assurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Mechanisms and policies to meet the province's socio-economic development requirements and conform to the stale laws in each period to attract and mobilize resources for implementation of the master plan.

4. To submit to the Prime Minister for consideration and decision adjustments and supplements to the master plan suitable to the socio-economic development of the province and the whole country in each period of implementation of the master plan.

Article 4. Related ministries and sectors, within the scope of their respective functions, tasks and powers, shall:

1. Guide the People's Committee of Vinh Phuc province in the implementation of the master plan; study, formulate and promulgate or submit to competent authorities for promulgate appropriate mechanisms and policies to meet the province's socio-economic development requirements in each period with a view to effectively using available resources, and encouraging and attracting investment according to the province's socio-economic development objectives and tasks identified in the master plan.

2. Study, review, revise and supplement to the sectoral development master plans and plans on investment in related works and projects identified in the approved master plan; and assist the province in arranging and mobilizing domestic and foreign investment capital sources for the implementation of the master plan.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Vinh Phuc province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

APPENDIX

FIELDS OF INVESTMENT RESEARCH THROUGH 2020 IN VINH PHUC PROVINCE
(To the Prime Minister's Decision No. 113/QD-TTg of January 20, 2012)

No.

Program/project title

A

DIRECTLY IMPLEMENTED BY CENTRAL AGENCIES

1

Renovating and upgrading national highway 2C

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building Vinh Thinh bridge

3

Building the trans-Asia road section through Vinh Phuc

4

Upgrading national highway 23 (Chem-Phuc Yen), the section through Vinh Phuc from Thanh Tuoc to national highway 2A

5

Upgrading national highway 2

6

Upgrading national highway 2B linking national highway 2 to Tam Dao resort

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INVESTED BY THE PROVINCE

1

Building urban transport infrastructure in the province

2

Building belt roads and bypasses of national highways through urban centers of the province; renovating and upgrading provincial roads

3

Building and upgrading rural roads and waterways

4

Building cultural works and historical relics

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Planning and protecting water resources; supplying clean water for rural residential clusters

6

Key programs to achieve growth objectives of agriculture, forestry and aquaculture, including:

a

Program on restructuring plants and livestock

b

Program on sustainable and effective aquaculture development

c

Program on forest protection and development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Program on development of the farm, forest and aquatic product processing industry and rural trades

e

Program on development of small- and medium-sized enterprises in agriculture and rural areas

C

FIELDS CALLING FOR INVESTMENT FROM ALL ECONOMIC SECTORS

I

Industrial park infrastructure

1

Project to complete infrastructure facilities in existing industrial parks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building infrastructure facilities within and outside the fences of industrial parks planned to be built

II

Industry

1

Building and upgrading electricity transmission infrastructure facilities

2

Rural electricity project REII (phase II)

3

Producing and assembling electromechanical and electronic products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Producing and assembling informatics products and equipment, producing software applications, electronic and telecommunications components

5

Producing and manufacturing machines and equipment for agriculture and agricultural food processing industry

6

Producing household wood furniture using local materials

7

Producing building materials from local materials, roofing materials, refractory materials, concrete and precast concrete structures

8

Producing bricks and tiles with tunnel furnace technology, non-baked bricks and other advanced technologies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Services and tourism

1

Building markets, supermarkets and trade centers

2

Developing tourist sites

3

Building and upgrading infrastructure systems for tourism, recreation and entertainment

4

Developing information and communication network infrastructure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Water supply and drainage

1

Upgrading and expanding existine water plants

2

Building water plants to meet the province's demand

3

Building water drainage and wastewater treatment systems in urban centers

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.455

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.113.197
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!