ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 21 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI
SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số
10/VBHN-VPQH ngày 23 tháng 7 năm 2013;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
3202/VBHN-BVHTTDL ngày 03 tháng 9 năm
2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xác nhận văn bản hợp nhất Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số
62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
Căn cứ Nghị định số
61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa
phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh;
Căn cứ Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 334/TTr-SVHTTDL ngày 10/4/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo
vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày tháng 4 năm
2017 và thay thế các Quyết định sau: Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày
30/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy chế quản lý di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND
ngày 05/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
thủ trưởng các Ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 21 /4/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
công tác quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
gồm:
a) Các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia được phát hiện và lưu giữ trong địa bàn tỉnh Hòa Bình;
b) Các di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và trong danh mục kiểm kê được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt;
c) Quy định trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Là các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các hoạt động liên quan đến quản
lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm thực hiện quy định này.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa
1. Phải đảm bảo an toàn giá
trị của các di sản văn hóa; phòng ngừa các hành vi mua bán, sưu tầm trái phép đối
với các di sản văn hóa trong địa bàn tỉnh.
2. Phải đảm bảo an toàn
trong công tác bảo vệ các di tích trên địa bàn tỉnh trước những tác động xấu của
môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội; giữ gìn, phòng ngừa và hạn chế những
nguy cơ làm hủy hoại di tích; bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố nguyên gốc của
di tích ở địa phương.
3. Khai thác phát huy các
giá trị di sản văn hóa đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo
và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển du lịch,
dịch vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các tổ chức, cá nhân có
công phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; có thành tích trong
hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể trong địa bàn tỉnh
được hưởng chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật, được tôn vinh bằng
các hình thức khen thưởng theo Luật Thi đua - Khen thưởng.
5. Các tổ chức, cá nhân có
hành vi, vi phạm quy định này và các quy định của pháp luật về hoạt động quản
lý, bảo vệ, phát huy các giá trị di sản văn hóa trong địa bàn tỉnh tùy theo
tính chất, mức độ hành vi, vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại sẽ phải bồi thường theo quy định của
Pháp luật.
6. Việc quản lý, sưu tầm,
nghiên cứu, kiểm kê, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong địa
bàn tỉnh Hòa Bình phải đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 33, Hội nghị lần
thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, đồng thời
đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Điều
3. Các hành vi bị cấm
1. Đối với di sản văn hóa vật
thể:
a) Các hành vi chiếm dụng và
sử dụng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn hóa và trong Quy định
này;
b) Các hành vi hủy hoại hoặc
gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích;
c) Các hành vi trộm cắp, đào
bới cổ vật, hiện vật hoặc các yếu tố liên quan thuộc phạm vi quản lý của di
tích;
d) Các hành vi di dời, thay
đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với những yếu tố
nguyên gốc của di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về quản lý văn hóa;
đ) Các hành vi tuyên truyền,
giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên
tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, có tác động
xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia;
e) Các hình thức xây dựng, sửa
chữa các công trình nhà thờ, nhà chùa, đền, miếu hoặc các thiết chế tín ngưỡng
khi chưa được phép và thẩm định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền;
f) Các hoạt động nghiên cứu
của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc các hình thức
hợp tác nghiên cứu khi chưa được sự cho phép của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền;
g) Các hành vi mua bán di vật,
cổ vật có nguồn gốc bất hợp pháp và mua bán trái phép di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia để mang ra nước ngoài;
h) Các hành vi nghiêm cấm
khác theo quy định của Pháp luật.
2. Đối với di sản văn hóa
phi vật thể:
a) Các hành vi trái với Luật
Di sản văn hóa và Quy định này;
b) Phổ biến và thực hành sai
lệch nội dung của di sản văn hóa trong tỉnh Hòa Bình;
c) Tùy tiện đưa những yếu tố
mới không phù hợp làm giảm giá trị của các di sản văn hóa;
d) Lợi dụng việc tuyên truyền,
phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa để trục lợi và thực hiện các
hành vi khác trái pháp luật;
đ) Các hành vi nghiêm cấm
khác theo quy định của Pháp luật.
Chương
II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ
VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Điều 4.
Quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Việc bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích trong địa bàn tỉnh Hòa Bình được thực hiện theo quy định của
Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ
quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL
ngày 30/12/2013 hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Khi thực hiện việc sửa chữa,
tu bổ, tôn tạo, trùng tu, bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật không
được làm ảnh hưởng tới tính nguyên gốc của di tích và cảnh quan môi trường xung
quanh.
4. Khi thực hiện các dự án bảo
quản, tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định
về việc sử dụng đơn vị tư vấn có chuyên môn được cấp phép hành nghề của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Hồ sơ và thiết kế, dự
toán kinh phí và các trình tự thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ, tôn tạo và
phục hồi di tích được tiến hành theo thẩm quyền quy định của Nhà nước.
6. Việc quản lý, tu bổ, tôn
tạo và phục hồi di tích có tên trong danh mục kiểm kê của tỉnh chưa được xếp hạng
thực hiện theo các quy định như đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh.
Điều 5.
Quy định quản lý kinh phí bảo vệ và đầu tư cho bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích
1. Kinh phí để bảo vệ và đầu
tư cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ nguồn thu của các di tích,
nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cân đối, bố trí kinh phí từ các
nguồn ngân sách hỗ trợ và huy động kinh phí từ các nguồn xã hội hóa cho việc bảo
quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các di tích, ưu tiên đầu tư cho các
di tích lịch sử cách mạng, di tích khảo cổ, di tích cần được tu sửa cấp thiết.
3. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đóng góp, đầu tư cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và khai thác
phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Quản lý di tích hoặc
đơn vị, cá nhân được giao trách nhiệm quản lý di tích có trách nhiệm theo dõi
quản lý các nguồn thu, chi phục vụ hoạt động bảo vệ, đầu tư cho tu bổ, phục hồi
phát huy giá trị di tích, đảm bảo công khai, minh bạch.
Điều 6.
Quy định quản lý về đất trong khu di tích
1. Đối với các di tích quốc
gia đặc biệt. Ban quản lý di tích được cấp giấy quyền sử dụng đất và chịu trách
nhiệm về việc quản lý, sử dụng đất đối với đất được giao trong khu di tích.
2. Đối với đất có di tích lịch
sử - văn hóa do tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản
lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm chính trong
việc quản lý và sử dụng đất.
3. Đối với đất có di tích lịch
sử - văn hóa khác, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích chịu trách nhiệm quản
lý di tích và đất thuộc di tích.
4. Đối với di tích là cơ sở
tôn giáo không phải là di tích cấp quốc gia đặc biệt thì cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo; cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm chính
trong quản lý sử dụng đất trong khu di tích.
Điều 7.
Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
1. Các tổ chức, cá nhân khi đầu
tư khai thác đối với các di tích trong địa bàn tỉnh Hòa Bình (gồm các di tích
đã được xếp hạng và các di tích chưa được xếp hạng nhưng trong danh mục kiểm kê
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt) phải được sự cho phép của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân khi
phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại phải báo ngay cho chính
quyền cơ sở và cơ quan chức năng quản lý về văn hóa. Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để có biện pháp xử lý.
3. Đối với các di tích có tổ
chức hình thức sinh hoạt tín ngưỡng hoặc lễ hội và các dịch vụ liên quan phải
tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa, Quy chế tổ chức Lễ hội của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các quy định của Nhà nước; đảm bảo phù hợp với truyền thống
lịch sử, văn hóa của di tích và điều kiện kinh tế - xã hội và tập quán tốt đẹp
của địa phương.
4. Quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị các di tích tỉnh Hòa Bình là trách nhiệm của các cấp, các ngành và
mọi tổ chức, công dân trong địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
của quy định này.
Điều 8.
Quy định về hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích
1. Căn cứ quy định của Luật
di sản văn hóa; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lập hồ sơ khoa học của di tích đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng cho các di tích cấp tỉnh,
cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích cấp
quốc gia; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc
biệt, cấp bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt.
2. Hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng di tích bao gồm:
a) Đơn đề nghị xếp hạng của
tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích;
b) Lý lịch di tích;
c) Bản đồ vị trí và chỉ dẫn
đường đến di tích;
d) Bản vẽ mặt bằng tổng thể
di tích tỷ lệ 1/500, các mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt ngang, cắt dọc, kết
cấu và chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu của di tích tỷ lệ 1/50;
đ) Tập ảnh màu khảo tả di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích từ cỡ 9cm x 12cm trở lên;
e) Bản thống kê di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc di tích;
g) Bản dập, dịch văn bia,
câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ
khác có ở di tích;
h) Biên bản và bản đồ khoanh
vùng các khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
i) Việc tổ chức xây dựng hồ
sơ di tích do Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Văn hóa, thể
thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan thực hiện.
Điều 9.
Quy định về phí tham quan tại các di tích
1. Mức thu phí tham quan đối
với các di tích trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân
tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc quản lý thu phí và
các nguồn thu tại di tích phải được giao cho chính quyền cấp cơ sở hoặc Ban quản
lý di tích thực hiện đảm bảo các chế độ báo cáo thu, chi theo quy định của Nhà
nước.
Điều
10. Phân cấp quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình thống nhất quản lý toàn diện đối với các di tích trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình theo quy định của pháp luật.
a) Ban hành quy định về quản
lý và phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý và chịu
trách nhiệm bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh
đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật;
b) Ban hành Quyết định phân
cấp quản lý toàn bộ di tích trong địa bàn tỉnh Hòa Bình theo thẩm quyền cho các
địa phương và Ban quản lý di tích cấp tỉnh (có quyết định cụ thể riêng).
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác
quản lý đối với các di tích trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Ban quản lý di tích tỉnh
Hòa Bình thực hiện hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý di tích đối
với cấp huyện và cơ sở.
3. Ban quản lý di tích tỉnh
Hòa Bình chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và khai thác đối với các di tích
theo Quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu cho lãnh đạo Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình thực hiện hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác quản lý di tích đối với cấp huyện và cơ sở.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các di tích quốc gia trong địa bàn theo Quyết
định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác quản lý di tích đối với cơ sở.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp quản lý, bảo vệ phát huy giá trị các di tích trên địa bàn theo Quyết định
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các điểm trong danh mục kiểm kê của tỉnh.
Điều
11. Thành lập Ban quản lý di tích cấp huyện và Tổ quản lý cấp xã.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm.
a) Thành lập Ban quản lý di
tích cấp huyện để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản
lý đối với các di tích trên địa bàn và trực tiếp quản lý đối với các di tích cấp
quốc gia tại địa phương. Tùy theo điều kiện thực tế và số lượng di tích hiện có
của các huyện, thành phố có thể thành lập Ban quản lý di tích cấp huyện, trường
hợp chưa cần thiết phải thành lập Ban quản lý di tích thì giao trách nhiệm cho
phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với các di
tích quốc gia trong địa bàn và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý di tích đối với
cơ sở;
b) Cơ cấu Ban quản lý di
tích cấp huyện gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, lãnh đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin làm Phó Ban thường trực, thành viên gồm lãnh đạo các
phòng, ban, đơn vị, đoàn thể và các hội thuộc cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm.
Thực hiện chức năng quản lý
đối với các di tích cấp tỉnh và các điểm di tích trong danh mục kiểm kê được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thành lập Tổ bảo vệ di tích, có sự tham gia của
Lãnh đạo xã, Mặt trận tổ quốc, Hội người cao tuổi, đại diện dòng họ (nếu là di
tích lưu niệm danh nhân), đại diện trụ trì và người trông coi trực tiếp di tích
và thường xuyên trông coi bảo vệ di tích. Mỗi một di tích chỉ có một tổ chức quản
lý, không để xảy ra tình trạng di tích đã được xếp hạng nhưng không xác định rõ
tổ chức, cá nhân được giao quyền bảo vệ và chăm sóc trực tiếp. Cán bộ lãnh đạo
tổ bảo vệ di tích cần phải có trình độ chuyên môn, am hiểu về di tích và các
quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành quy chế hoạt động của Ban quản lý di tích cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành Quy chế hoạt động của tổ bảo vệ di tích cấp xã quy
định nội quy quản lý đối với các di tích trên địa bàn theo sự thống nhất quản
lý từ cấp tỉnh xuống cơ sở.
4. Ban quản lý di tích cấp
huyện và tổ bảo vệ di tích cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
5. Ban quản lý di tích cấp
huyện và tổ bảo vệ di tích cấp xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động để thực hiện tốt
công tác quản lý di tích trên địa bàn.
6. Kinh phí phục vụ hoạt động
của Ban quản lý di tích cấp huyện và tổ bảo vệ di tích cấp xã được trích từ nguồn
thu của di tích. Trường hợp nguồn thu và các nguồn thu hợp pháp khác không đáp ứng
được các hoạt động của Ban quản lý cấp huyện và tổ bảo vệ di tích cấp xã thì
kinh phí được cân đối từ nguồn ngân sách cấp hàng năm của Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
7. Người trực tiếp bảo vệ di
tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh được hưởng mức chi hỗ trợ kinh phí theo
Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 tại kỳ họp thứ 12,
khóa XV của Hội đồng nhân dân tỉnh “Quy định mức chi hỗ trợ kinh phí cho người
trực tiếp bảo vệ di tích được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Điều
12. Quy định về quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Mọi di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ở trong lòng đất, vùng nội thủy trong địa bàn tỉnh Hòa Bình thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của Pháp luật.
2. Mọi tổ chức, cá nhân khi
phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân cấp xã, hoặc cơ quan Công an, cơ quan quản lý văn hóa tại địa phương để
xác định và báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét xử lý. Tổ chức,
cá nhân có công phát hiện hoặc tự giác giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia đều được hưởng chế độ khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tổ
chức mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đăng ký bộ sưu tập hiện vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn tỉnh Hòa Bình phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về thuế và
các quy định pháp luật khác có liên quan đăng ký qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Hòa Bình.
4. Các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu nghiên cứu khoa học về hiện vật, cổ vật bảo vật quốc gia, phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, và các quy định pháp luật khác có
liên quan đăng ký qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình.
5. Đối với người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc nhập quốc tịch nước ngoài vào nghiên cứu
hiện vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn tỉnh Hòa Bình, ngoài thực hiện
những quy định tại Khoản 4, Điều 12 của Quy định này phải đăng ký qua Sở Ngoại
vụ thực hiện các quy định của Pháp luật về quản lý hoạt động đối với người nước
ngoài.
Điều
13. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ,
phát huy giá trị các di tích
1. Các tổ chức, cá nhân là
công dân Việt Nam có nhu cầu tiến hành các hình thức nghiên cứu khoa học về di
vật, cổ vật và các di tích trong địa bàn tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các tổ chức, cá nhân là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa
học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học di vật, cổ vật và các di tích
trong địa bàn tỉnh phải đăng ký thông qua Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch và được
sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu
khoa học bao gồm: Đơn đề nghị (hoặc công văn); kế hoạch nghiên cứu; danh sách
và hồ sơ trích ngang của những người tham gia nghiên cứu; đối với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài phải có thêm các loại giấy tờ: Hộ chiếu, giấy phép xuất nhập
cảnh, giấy phép hoặc văn bản cho phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
nghiên cứu khoa học.
Điều
14. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
Hàng năm căn cứ yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ trong công tác bảo tồn - bảo tàng và quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích trong địa bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện và cơ sở, những
người bảo vệ trực tiếp tại các di tích.
Chương
III
QUẢN LÝ DI SẢN
VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Điều
15. Nội dung quản lý về di sản văn hóa phi vật thể
1. Tổ chức kiểm kê, xây dựng
quy hoạch, kế hoạch thực hiện chủ trương chính sách về quản lý, bảo vệ và phát huy
các giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản
văn hóa phi vật thể, huy động các nguồn lực tham gia hoạt động bảo vệ và phát
huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Hòa Bình.
4. Quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh.
5. Thẩm định cho phép và quản
lý các hoạt động nghiên cứu, sưu tầm các giá trị di sản văn hóa phi vật thể
trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện công tác quản
lý về hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn
hóa phi vật thể của tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức công tác khen thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực quản lý, nghiên cứu, sưu
tầm, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Hòa Bình.
8. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm
pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
Điều
16. Biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể
1. Định kỳ, thường xuyên tổ
chức thực hiện công tác nghiên cứu, thống kê, sưu tầm, phân loại đối với các di
sản văn hóa phi vật thể tỉnh Hòa Bình.
2. Tổ chức phổ biến truyền dạy,
biên soạn xuất bản, trình diễn và phục dựng các loại hình di sản văn hóa phi vật
thể tiêu biểu của tỉnh.
3. Lập các dự án đầu tư kinh
phí cho các hoạt động bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể
tỉnh.
4. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ và phát huy các giá trị
di sản văn hóa phi vật thể tỉnh.
5. Tăng cường công tác đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trong lĩnh vực quản lý, bảo
vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh.
6. Hỗ trợ chuyên môn, hướng
dẫn nghiệp vụ về công tác bảo quản, lưu giữ cho các tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu của các di sản văn hóa phi vật thể tỉnh.
Điều
17. Quy định đối với các tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc nghiên cứu, sưu tầm
các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức hoặc cá nhân là
người Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Hòa Bình khi có nhu cầu tiến hành
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình không
phải xin phép nhưng phải thông báo rõ mục đích, địa bàn, thời hạn tới cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa nơi tiến hành nghiên cứu để nắm bắt và giám sát.
2. Các tổ chức, cá nhân là
người Việt Nam ngoài tỉnh Hòa Bình, khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu, sưu
tầm các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải có văn bản
thông báo trong đó cần nêu rõ mục đích, địa bàn, thời hạn, đối tượng nghiên cứu,
sưu tầm gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, xem xét. Trong thời hạn
5 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản.
3. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu,
sưu tầm các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải có văn
bản đề nghị kèm theo đề án, nói rõ mục đích, địa bàn, thời hạn và đối tác Việt
Nam tham gia nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể gửi về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xem xét, thẩm định cho phép. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét
và trả lời bằng văn bản.
Điều
18. Tiêu chí để lựa chọn các di sản đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi
vật thể cấp quốc gia
1. Xác định các di sản văn
hóa phi vật thể tiêu biểu:
a) Có giá trị tiêu biểu, đặc
trưng và phạm vi, mức độ ảnh hưởng trong toàn tỉnh và khu vực về giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học;
b) Phản ánh nguồn gốc, vai
trò của các di sản văn hóa phi vật thể đối với cộng đồng trong quá khứ và hiện
tại;
c) Thể hiện bản sắc văn hóa
truyền thống tiêu biểu của mỗi dân tộc, mỗi địa phương và là cơ sở để sáng tạo
những giá trị văn hóa mới.
2. Tiêu chí lựa chọn di sản
văn hóa phi vật thể để lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục văn hóa phi vật
thể cấp quốc gia phải có đủ các tiêu chí sau đây:
a) Có tính đại diện, thể hiện
bản sắc của cộng đồng, địa phương;
b) Phản ánh sự đa dạng văn
hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ;
c) Có khả năng phục hồi và tồn
tại lâu dài;
d) Được cộng đồng đồng thuận,
tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
Điều
19. Trình tự, thủ tục lập và gửi hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đề
nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
2. Hồ sơ khoa học di sản văn
hóa phi vật thể bao gồm:
a) Lý lịch di sản văn hóa
phi vật thể;
b) Ảnh: Ít nhất 10 ảnh màu,
khổ 10cm x 15cm, chú thích đầy đủ, đảm bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa
phi vật thể. Khuyến khích gửi kèm theo ảnh lưu trữ trên các phương tiện kỹ thuật
số;
c) Bản ghi hình: Ghi trên băng
hoặc đĩa, độ dài tối thiểu 10 phút, hình ảnh rõ nét, đảm bảo đủ cơ sở để nhận
diện di sản văn hóa phi vật thể;
d) Bản ghi âm: Ghi trên băng
hoặc đĩa, âm thanh rõ nét, đảm bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật
thể;
đ) Bản đồ phân bố vị trí di
sản văn hóa phi vật thể;
e) Tư liệu khảo sát điền dã
có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể;
g) Bản cam kết bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của cá nhân hoặc đại diện của nhóm,
cộng đồng chủ thể văn hóa, người thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
h) Văn bản của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trao quyền sử dụng các tư liệu kèm theo hồ sơ khoa học di sản
văn hóa phi vật thể cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
i) Bản danh mục các tài liệu
trong hồ sơ.
3. Hồ sơ khoa học di sản văn
hóa phi vật thể được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Di sản
văn hóa.
Điều
20. Bảo vệ và phát huy đối với tiếng nói, chữ viết và các giá trị văn học nghệ
thuật dân gian của cộng đồng các dân tộc tỉnh Hòa Bình
1. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm,
lập hồ sơ khoa học để lưu giữ, bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết
và các giá trị văn học nghệ thuật dân gian của cộng đồng các dân tộc tỉnh Hòa
Bình.
2. Hỗ trợ tạo điều kiện
trong công tác phổ biến, truyền dạy nhằm duy trì lưu giữ được tiếng nói, chữ viết
của cộng đồng các dân tộc tỉnh Hòa Bình.
3. Hỗ trợ tạo điều kiện cho
người làm công tác nghiên cứu, sưu tầm các tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian
các dân tộc Hòa Bình và công tác phổ biến, truyền dạy các giá trị văn học nghệ
thuật dân gian trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Hòa Bình.
Điều
21. Bảo vệ, phát huy đối với tri thức dân gian và nghề thủ công truyền thống của
cộng đồng các dân tộc Hòa Bình
1. Điều tra, phân loại, lập
hồ sơ khoa học đối với tri thức dân gian và các nghề thủ công truyền thống của
cộng đồng các dân tộc Hòa Bình để lưu giữ, bảo tồn và phát huy.
2. Khuyến khích, hỗ trợ việc
duy trì, phục hồi và phát triển các tri thức dân gian và nghề thủ công truyền
thống có giá trị tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc Hòa Bình, ưu tiên cho những
nghề có nguy cơ mai một, thất truyền.
3. Tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tạo nguồn, khai thác và sử dụng nguyên vật liệu truyền thống. Khuyến
khích sử dụng các phương pháp kỹ thuật thủ công truyền thống, các bài thuốc dân
gian, tri thức dân gian để tạo ra những sản phẩm có giá trị mang đặc trưng văn
hóa các dân tộc Hòa Bình.
4. Tăng cường hoạt động quảng
bá, giới thiệu rộng rãi trong nước và quốc tế về các sản phẩm thủ công truyền
thống của các dân tộc Hòa Bình.
5. Hỗ trợ tạo điều kiện cho
việc phổ biến và truyền dạy về kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp của những nghề thủ
công truyền thống và tri thức dân gian các dân tộc có giá trị tiêu biểu của tỉnh
Hòa Bình.
6. Có chính sách ưu đãi cho các
hoạt động phục hồi, duy trì và phát triển các tri thức dân gian nghề thủ công
truyền thống có giá trị tiêu biểu của tỉnh.
Điều
22. Bảo vệ và phát huy đối với các lễ hội truyền thống của cộng đồng các dân tộc
tỉnh Hòa Bình
1. Thực hiện công tác quản
lý nhà nước về lễ hội theo quy định pháp luật và quy chế lễ hội hiện hành.
2. Tạo điều kiện duy trì và
phát huy giá trị văn hóa dân gian trong lễ hội truyền thống tiêu biểu của các
dân tộc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Khuyến khích sưu tầm tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và trò chơi dân gian trong các lễ
hội truyền thống các dân tộc Hòa Bình.
4. Phục dựng có chọn lọc phần
lễ thức trong các lễ hội truyền thống phù hợp với bản sắc văn hóa từng dân tộc
Hòa Bình.
5. Tuyên truyền quảng bá rộng
rãi về nguồn gốc, nội dung và những giá trị văn hóa tiêu biểu, độc đáo của lễ hội
truyền thống các dân tộc Hòa Bình.
6. Việc khôi phục, duy trì tổ
chức các lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Xét tặng danh hiệu cho các “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Xác định “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” là những người có công lưu giữ và truyền dạy các tri thức
dân gian, giá trị di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc qua các hình thức
truyền tay, truyền miệng…
2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa và Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày
25/6/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể quy định Hội đồng cấp
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
24. Chính sách đãi ngộ đối với “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Các cá nhân được phong tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được hưởng các chính sách đãi
ngộ theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình có các chính sách ưu đãi đối với cá nhân được phong tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm:
a) Được hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi về không gian, mặt bằng để tổ chức các hoạt động truyền dạy,
sáng tạo, trình diễn, trưng bày giới thiệu sản phẩm;
b) Được giảm hoặc miễn thuế
đối với hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định của pháp luật về thuế;
c) Được hưởng trợ cấp sinh
hoạt hàng tháng và ưu đãi khác nếu có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY
CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRONG ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Điều
25. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành của tỉnh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Có trách nhiệm tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đối
với di sản văn hóa của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa;
phân loại và quản lý hồ sơ di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định cấp giấy phép
và phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng d n, kiểm tra, giám sát việc
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và
người nước ngoài được phép vào nghiên cứu sưu tầm văn hóa tại tỉnh Hòa Bình;
c) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về công tác bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa trong địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và những người làm
công tác bảo vệ, phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh;
đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ khoa học trình Ủy ban nhân dân tỉnh xếp
hạng di tích cấp tỉnh và hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa
trong địa bàn tỉnh;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận Bảo vật quốc gia và xếp hạng di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc
gia đặc biệt;
f) Phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức hướng d n, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu, sưu tầm
di tích của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc
tịch nước ngoài) vào nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa vật thể trong địa bàn tỉnh;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia; trình Chính phủ và tổ
chức UNESCO thế giới công nhận đối với các di sản văn hóa phi vật thể đại diện
của nhân loại và di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp;
h) Thẩm định các dự án bảo vệ
và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh theo thẩm quyền;
i) Đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực
quản lý, nghiên cứu, sưu tầm, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh
Hòa Bình;
k) Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm
pháp luật về di sản văn hóa;
l) Thực hiện quyền hạn, nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di sản văn hóa.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thẩm định đề
cương quy hoạch trong lĩnh vực bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hóa trên
địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp, cân đối, bố trí vốn đầu tư trung hạn và hàng năm để thực hiện
công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy các giá trị của di tích và các di
sản văn hóa phi vật thể có giá trị trong địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định các dự án sưu tầm
hiện vật, cổ vật quốc gia và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy
giá trị di tích trong địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
d) Tổng hợp, lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa vào quy hoạch,
chương trình, kế hoạch của tỉnh;
đ) Phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định các dự án bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn
hóa của tỉnh theo thẩm quyền.
3. Sở Tài chính
a) Căn cứ vào khả năng ngân
sách và các chế độ quản lý tài chính của nhà nước hiện hành tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy
các giá trị di sản văn hóa trong địa bàn tỉnh Hòa Bình;
b) Theo dõi, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng kinh phí quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn
hóa vật thể của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
ban hành các quy định về phí, lệ phí và sử dụng các nguồn thu trong hoạt động
khai thác tại di tích trong địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã về công tác quản lý, bảo
vệ giữ gìn an ninh trật tự đối với các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa và đảm bảo an ninh trật tự tại các di tích
trong địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý các vụ việc vi phạm trong các hoạt động bảo vệ và phát huy các giá
trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã trong các hoạt động bảo vệ
và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong địa bàn tỉnh bảo đảm an ninh - quốc
phòng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức các hình thức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ
và phát huy cá giá trị di sản văn hóa trong các nhà trường, xây dựng chương
trình và tổ chức dạy tiếng dân tộc trong các cấp học, bậc học. Tiếp tục chỉ đạo
các trường triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đối với các di tích trong địa bàn tỉnh;
b) Tạo điều kiện cho học
sinh được tham quan, học tập ngoại khóa tìm hiểu về các di sản văn hóa của tỉnh
Hòa Bình.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổng hợp, tham mưu lựa chọn
các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến việc bảo vệ và phát
huy các giá trị di sản văn hóa trong địa bàn tỉnh để trình lên Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt thực hiện.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tiến hành lập quy hoạch quỹ đất khoanh vùng bảo vệ các di tích
trong địa bàn tỉnh theo Luật định. Hướng dẫn Ban quản lý di tích các cấp thực
hiện tốt những quy định về công tác bảo vệ môi trường đối với các di tích trong
địa bàn tỉnh.
9. Sở Nội vụ
Có trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các di tích trong địa
bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn chính quyền địa
phương, cơ sở tổ chức quản lý các hoạt động tôn giáo tại các di tích trong địa
bàn tỉnh.
10. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm quản lý nhà
nước về xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng trong việc quản lý các công trình xây dựng tại các di tích trong
địa bàn tỉnh. Thẩm định quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích và các dự án, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phục
vụ công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong địa bàn tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục phản ánh, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng về mục đích,
ý nghĩa về công tác bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn
tỉnh.
12. Báo Hòa Bình, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình
Thực hiện xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng để phản ánh, tuyên truyền
sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản
văn hóa; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng; động viên, cổ vũ kịp thời
các nhân tố điển hình trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị của di sản văn
hóa trên địa bàn tỉnh.
13. Các Sở, Ban, ngành có
liên quan
Các Sở, Ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong việc thực hiện quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản
lý để thực hiện công tác bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong địa
bàn tỉnh.
Điều
26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quán triệt và chỉ
đạo triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các di sản
văn hóa trong địa bàn theo Luật di sản văn hóa; các văn bản quy phạm pháp luật
về di sản văn hóa và quy định này.
2. Có trách nhiệm thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong địa bàn.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các nhiệm vụ quản lý về di sản văn hóa trong địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý, bảo tồn
và phát huy các giá trị di tích trong địa bàn. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch.
5. Tổ chức bảo vệ phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích, các vi phạm đối với
di tích theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; báo cáo, đề nghị cơ quan có
thẩm quyền trong việc lập hồ sơ xếp hạng đối với các di tích trong địa bàn.
6. Thành lập Ban quản lý di
tích cấp huyện và quản lý khai thác các di tích trong địa bàn theo phân cấp.
7. Xây dựng kế hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích đã được xếp hạng di tích và các di
tích trong danh mục kiểm kê của tỉnh trên địa bàn.
8. Tổ chức kiểm tra giám sát
các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn.
9. Chịu trách nhiệm quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi địa phương;
tổ chức ngăn chặn, bảo vệ, xử lý vi phạm thuộc phạm vi quản lý.
10. Đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập hồ sơ khoa học xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể của địa
phương; xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật
thể thuộc phạm vi quản lý.
11. Giải quyết đơn thư, xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều
27. Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
1. Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước và hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý di sản văn hóa tại địa phương theo chỉ đạo và
hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Ban quản lý di tích cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích, xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo vệ, tu bổ
và phát huy giá trị các di tích. Cử cán bộ tham gia Ban quản lý cùng cấp (nếu
có) và chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý các di tích
đã được xếp hạng trong địa bàn theo phân cấp.
Điều
28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thành lập Tổ bảo vệ di
tích, có sự tham gia của Lãnh đạo xã, Mặt trận tổ quốc, Hội người cao tuổi, đại
diện dòng họ (nếu là di tích lưu niệm danh nhân), đại diện trụ trì và người
trông coi trực tiếp di tích. Mỗi một di tích chỉ có một tổ chức quản lý, không
để xảy ra tình trạng di tích đã được xếp hạng nhưng không xác định rõ tổ chức,
cá nhân được giao quyền bảo vệ và chăm sóc trực tiếp. Cán bộ lãnh đạo của tổ bảo
vệ di tích cần phải có trình độ chuyên môn, am hiểu về di tích và các quy định
của pháp luật về di sản văn hóa.
2. Tổ chức quản lý, bảo vệ
và phát huy các giá trị di sản văn hóa tại cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận những khai báo
về di sản văn hóa tại cơ sở, kịp thời báo cáo đề nghị lên cơ quan cấp trên có
thẩm quyền xem xét giải quyết.
4. Huy động các tổ chức, cá
nhân và người dân tham gia bảo vệ, đầu tư khai thác phát huy giá trị của các di
sản văn hóa trong địa bàn.
5. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp
thời mọi hành vi làm ảnh hưởng tới di sản văn hóa trong địa bàn. Xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều
29. Trách nhiệm của người dân
Mọi cá nhân là công dân mang
quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trong địa bàn tỉnh
Hòa Bình đều phải có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, giữ gìn các di sản văn
hóa trên địa bàn tỉnh theo các quy định pháp luật và trong quy định này.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
30. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm hướng d n, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã căn cứ chức năng
nhiệm vụ và trách nhiệm được giao có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.