ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 15 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định
danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 23/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông về việc thông qua Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 31/TTr-Sở
Tài chính ngày 28 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông và Thủ trưởng các đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh
Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng chính sách
khuyến khích xã hội hóa.
1. Phạm vi điều
chỉnh: các hoạt động đầu tư thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (sau đây gọi
tắt là dự án xã hội hóa) thuộc danh mục, loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ và phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các cơ sở
ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên
kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở
sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
(Sau đây gọi
tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 2. Điều kiện áp dụng chính sách hỗ trợ, khuyến
khích xã hội hóa.
Dự án xã hội
hóa thuộc khoản 1, Điều 1 Quy định này ngoài việc phải đảm bảo điều kiện quy định
tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, mục II
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và các điều kiện
sau đây để được áp dụng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích:
1. Dự án xã hội
hóa đã thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt; thể hiện trong quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải cam kết đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, sử dụng đất đúng mục
đích theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện
tích đất trong cùng một dự án không sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc các
lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này thì không được áp dụng các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ tại Quy định này.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
XÃ HỘI HÓA
Điều 3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nhà nước
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi giao đất hoặc cho thuê
đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ
tái định cư được sử dụng từ các nguồn sau:
a) Nguồn ngân
sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương 70%;
b) Ngân sách
địa phương đảm bảo 30% được sử dụng từ các nguồn:
- Đối với
ngân sách tỉnh: trích từ số thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ xổ số kiến thiết
và ngân sách tỉnh;
- Đối với
ngân sách huyện, thị xã: trích từ số thu tiền sử dụng đất và ngân sách huyện,
thị xã.
2. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ngân sách nhà nước hoàn trả
100% giá trị đã ứng trước. Thời gian hoàn trả trong từng năm nhưng không vượt
qua 3 năm.
Hàng năm, Sở
Tài chính, UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền bố
trí nguồn kinh phí phí để hoàn trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư; tổ chức
thực hiện việc hoàn trả theo đúng quy định.
3. Phân công
đơn vị làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
a) Ở huyện,
thị xã: giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, thị xã.
b) Ở tỉnh:
giao cho và Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Miễn giảm
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi giao đất cho các cơ sở thực hiện xã hội
hóa để xây dựng các công trình thuộc đối tượng được hưởng chính sách khuyến
khích xã hội hóa quy định tại khoản 1, Điều 1 Quy định này như sau:
a) Giảm 50%
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với cơ sở xã hội hoá trên địa bàn các
phường thuộc thị xã, thị trấn, các xã là trung tâm huyện và trên hiện trạng đất
ở.
b) Miễn 100%
đối với cơ sở xã hội hoá trên địa bàn các xã còn lại.
c) Đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng nay xin chuyển mục đích để xây dựng cơ sở thuộc các lĩnh vực
xã hội hoá thì miễn 100% tiền chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được hưởng các ưu đãi về giá đất khi giao đất, cho thuê đất
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hoá có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử
dụng đất) thì UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định theo thẩm quyền việc giao đất,
cho thuê đất cho chủ đầu tư dự án xã hội hóa theo quy định hiện hành về thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trong trường
hợp này cơ sở thực hiện xã hội hoá được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất
đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu
tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật
hiện hành về đất đai.
4. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa không được chuyển nhượng đất đã được nhà nước giao để thực hiện
dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép
chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để
giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật
hiện hành về đất đai.
5. Trình tự
và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai. Đối với đất không
đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Nhà nước sẽ thu hồi lại đất
đã giao, đã cho thuê. Đồng thời phải nộp ngân sách Nhà nước toàn bộ tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo giá đất tại thời điểm thu hồi đối với thời
gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp ngân sách Nhà nước những khoản cơ
sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo Quy định này.
Điều 5. Hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lãi
vay ngân hàng.
1. Ngân sách
Nhà nước bố trí vốn đầu tư để xây dựng một số hạ tầng thiết yếu về giao thông đến
ranh giới của dự án xã hội hóa để phục vụ cho hoạt động của cơ sở thực hiện xã
hội hóa.
2. Trong trường
hợp dự án xã hội hóa nằm tại khu vực chưa được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu, được UBND tỉnh Đăk Nông chấp thuận cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu
tư kinh phí xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu về giao thông để thực
hiện dự án và có phục vụ nhu cầu dân sinh tại vùng dự án, thì được ngân sách
Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng bằng 40% giá trị quyết toán
chi phí xây dựng nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
3. Dự án xã hội
hóa nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
đầu tư, phải nộp chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng thì được nhà nước hỗ trợ bằng
30% chi phí xây dựng hạ tầng theo diện tích sử dụng đất của dự án xã hội hóa
nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.
4. Dự án do
cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng đầu tư xây
dựng (kể cả dự án xây nhà cho người thu nhập thấp và nhà xã hội), sau đó cho cơ
sở thực hiện xã hội hóa thuê để tổ chức hoạt động, thì được ngân sách Nhà nước
hỗ trợ 40% tiền lãi vay ngân hàng cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng
kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng (theo diện tích cơ sở hạ tầng xây dựng cho thuê)
nhưng tối đa không quá 01 tỉ đồng/dự án.
5. Hàng năm
ngân sách bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển để hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng
hạ tầng, hỗ trợ lãi vay ngân hàng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này. Việc chi trả được thực hiện một lần sau khi cơ sở thực
hiện xã hội hóa cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 01 năm.
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất tín dụng:
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ đầu tư, mức cho vay cụ thể của từng
dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương
và tổng mức đầu tư của từng dự án.
2. Được vay vốn
tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà
nước (Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ và Nghị định số
106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính).
Điều 7. Chính sách về lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp; chính sách
huy động vốn.
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được miễn, giảm các loại thuế, lệ phí quy định tại Điều 7, Điều
8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; mục VI Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân để đầu
tư phát triển cơ sở vật chất theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; mục VIII Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 8. Thực hiện các thủ tục khuyến khích xã hội hóa.
Quy trình thực
hiện thủ tục đối với các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông thực hiện
theo “Quy chế một cửa liên thông” trong trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
có nhu cầu. Ngoài ra, cơ sở thực hiện xã hội hóa làm việc trực tiếp với cơ quan
quản lý chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã để thực hiện các thủ tục khác theo
theo yêu cầu.
Điều 9. Công bố quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo
hình thức xã hội hóa.
1. Hàng năm,
căn cứ vào khả năng ngân sách; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch; quy
hoạch phát triển của ngành và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn, UBND tỉnh công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về dự án ưu
tiên dành cho các lĩnh vực xã hội hóa quy định tại khoản 1, Điều 1 Quy định
này.
Các dự án xã
hội hóa thuộc quy định tại khoản 1, Điều 1 Quy định này nhưng không nằm trong
danh mục kêu gọi thực hiện xã hội hóa hàng năm, cơ sở thực hiện xã hội hóa làm
việc với cơ quan chức năng tại Điều 10 Quy định này để được hướng dẫn xin chủ
trương đầu tư.
2. Trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký một dự án đầu tư theo hình thức xã hội
hóa thì tổ chức đấu thầu để thực hiện dự án.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã.
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thề Thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành để hướng
dẫn các thủ tục, xác định nhu cầu các dự án xã hội hóa cần thực hiện, xác định
vị trí, quy mô diện tích, loại hình dự án xã hội hóa gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức kiểm
tra, giám sát đầu tư trong quá trình thực hiện dự án xã hội hóa; thực hiện việc
quản lý nhà nước, giám sát việc thi hành pháp luật đối với các hoạt động của cơ
sở xã hội hóa theo chức năng nhiệm vụ; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Là đầu mối
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với
các sở quản lý chuyên ngành xác định dự án thực hiện chính sách khuyến khích xã
hội hóa trình UBND tỉnh xem xét; cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với từng
dự án cụ thể, làm cơ sở để các Sở, ngành có liên quan thực hiện việc hỗ trợ và
áp dụng các chính sách khuyến khích phù hợp với Quy định này.
c) Chủ trì
cùng với Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chính sách này.
3. Sở Tài
chính:
a) Là cơ quan
chủ trì hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa lập thủ tục nhận kinh phí hỗ trợ,
thủ tục quyết toán kinh phí hỗ trợ tại Quy định này. Thẩm định và quyết toán
kinh phí hỗ trợ.
b) Xác định
giá đất để thu tiền tiền sử dụng đất, cho thuê đất, xác định tiền đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng đối với dự án thực hiện xã hội hóa để cơ sở xã hội hóa hoặc các Sở,
ngành thực hiện.
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện việc giải phóng mặt bằng,
kinh phí thực hiện các khoản hỗ trợ tại Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để quyết định hoặc báo cáo Bộ Tài chính để bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; hướng dẫn thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; thủ
tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cung cấp các thông tin về kế
hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
b) Trên cơ sở
nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa của các ngành trên từng địa
bàn huyện, thị xã, chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
UBND các huyện, thị xã, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực
xã hội hóa trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chỉ đạo
Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo nhiệm vụ được giao.
5. Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các Sở quản lý chuyên ngành hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
1. Quyền của
cơ sở thực hiện xã hội hóa:
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về
môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch,
địa bàn, danh mục dự án thực hiện xã hội hóa và các thông tin, số liệu cần thiết
khác trong phạm vi pháp luật cho phép để thực hiện dự án xã hội hóa.
2. Trách nhiệm
của cơ sở thực hiện xã hội hóa:
a) Cơ sở thực
hiện xã hội hóa căn cứ vào chính sách hỗ trợ và khuyến khích tại Quy định này
và quy định pháp luật khác có liên quan để tự xác định các khoản được hỗ trợ,
các chính sách ưu đãi được hưởng, làm các thủ tục theo quy định để xác nhận ưu
đãi tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhận các khoản hỗ trợ.
b) Tuân thủ
các quy định pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan khác của
Nhà nước trong quá trình hoạt động; đảm bảo các điều kiện về chuyên môn, nghiệp
vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật; thực hiện dự án đúng
tiến độ, thời gian đã cam kết; sử dụng đất đúng mục đích ghi trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đầu tư.
c) Cơ sở thực
hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan chức năng có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được
UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành
vi cản trở, gây khó khăn cho cơ sở thực hiện xã hội hóa. Trường hợp vi phạm,
tùy theo tính chất, mức độ, phạm vi và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất sẽ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều khoản thi hành.
1. Các cơ sở
xã hội hóa được thành lập từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành, có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 1
Quy định này thì nay được áp dụng chính sách quy định tại Quy định này.
2. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa đang được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi,
hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh Đăk Nông trước khi Quy định này ban hành mà
không trái pháp luật thì được tiếp tục được hưởng các chính sách khuyến khích,
ưu đãi quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã được cấp.
3. Trường hợp
pháp luật, chính sách mới được ban hành có các chính sách khuyến khích, ưu đãi,
hỗ trợ cao hơn Quy định này thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng theo
chính sách mới trong thời gian còn lại của dự án xã hội hóa kể từ ngày pháp luật,
chính sách mới có hiệu lực.
4. Các vấn đề
khác liên quan đến dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại quy
định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
chính và các văn bản pháp luật có liên quan khác./.