ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2010/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 19
tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
41/2004/QĐ-UB ngày 27/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã
Gò Công và các tổ chức Hội căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy định này không áp dụng đối
với:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
các cấp.
b) Các tổ chức tôn giáo.
Điều 2. Hội
Hội được quy định trong Quy định
này bao gồm các tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề,
cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động
thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ
trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, đất nước; được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định cho
phép thành lập theo qui định của pháp luật.
Hội có tư cách pháp nhân, có trụ
sở, có con dấu, có tài khoản riêng và có phạm vi hoạt động trong tỉnh, một huyện
hoặc liên huyện, một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) hoặc liên
xã. Hội có các tên gọi khác nhau như: Liên hiệp hội, Tổng hội, Liên đoàn, Hiệp
hội, Câu lạc bộ và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là hội).
Điều 3.
Nguyên tắc thành lập và tổ chức, hoạt động của hội
1. Các hội thành lập và hoạt động
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định; các quy phạm pháp luật có liên
quan và Quy định này.
2. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của hội.
3. Hội tổ chức và hoạt động theo
các nguyên tắc sau:
a) Tự nguyện, tự quản;
b) Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch;
c) Tự đảm bảo kinh phí hoạt động;
d) Không vì mục đích lợi nhuận;
đ) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và điều lệ hội.
Điều 4.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh theo qui định của của
pháp luật.
Các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây
gọi là sở) thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội hoạt động thuộc lĩnh
vực do sở phụ trách.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội trong phạm vi địa phương
theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Các cơ quan Nhà nước trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội hoạt động
theo Điều lệ, có hiệu quả, theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất
nước và của địa phương, tích cực tham gia vào quá trình xã hội hóa các hoạt động
dịch vụ, sự nghiệp kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, thể dục, thể
thao và công tác từ thiện ở địa phương.
3. Đối với các hội mới thành lập
còn gặp nhiều khó khăn được xem xét tạo điều kiện giúp hội ổn định hoạt động.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM
QUYỀN CHO PHÉP THÀNH LẬP, CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, ĐỔI TÊN, PHÊ DUYỆT ĐIỀU
LỆ VÀ CÔNG NHẬN BAN CHẤP HÀNH HỘI
Điều 5.
Điều kiện,
trình tự thủ tục thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên
và phê duyệt Điều lệ hội thực hiện theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội, các văn
bản hướng dẫn và Quy định này.
Điều 6. Thẩm
quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và
phê duyệt Điều lệ hội:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi
tên và phê duyệt Điều lệ hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, liên huyện, huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội hoạt
động trong phạm vi xã, liên xã thuộc huyện, thành phố, thị xã.
Điều 7. Công
nhận Ban chấp hành Hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội có phạm vi hoạt
động trong tỉnh, liên huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội hoạt động
trong phạm vi huyện, xã, liên xã thuộc huyện, thành phố, thị xã.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 8. Tổ
chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của hội
Tổ chức, hoạt động, quyền và
nghĩa vụ của hội thực hiện theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, các văn bản hướng dẫn
thi hành và các qui định khác của pháp luật.
Điều 9. Cán
bộ làm việc tại cơ quan thường trực của hội
1. Số lượng cán bộ làm việc tại
cơ quan thường trực của hội do hội quyết định, tiền lương và các chế độ chính
sách khác do hội thực hiện theo quy định của hội, do nguồn kinh phí của hội chi
trả.
2. Các hội đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh, huyện giao biên chế và cử cán bộ trong biên chế nhà nước làm việc tại
cơ quan thường trực của hội, thì tiếp tục thực hiện cho đến khi có qui định mới
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động của hội
1. Hội tự đảm bảo kinh phí hoạt
động của hội.
2. Hội có hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hội
có tính chất đặc thù
Đối với các tổ chức hội có tính
chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện theo qui định, hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỘI
Điều 12. Thủ
trưởng các sở, ngành thực hiện quản lý nhà nước đối với hội hoạt động thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành theo các nội dung:
1. Xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về Hội theo qui định
của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với hội hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; Tạo điều kiện để hội thành lập
và hoạt động theo đúng pháp luật.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện để hội
tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của ngành phù hợp với điều kiện
và khả năng của hội.
4. Công nhận Ban vận động thành
lập hội; theo dõi quá trình vận động thành lập Hội và phối hợp chuẩn bị nhân sự
lãnh đạo chủ chốt của hội; đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê
duyệt Điều lệ hội.
5. Kiểm tra việc thực hiện các
quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với hội, xử lý hoặc kiến nghị
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của hội theo qui định của
pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về hội.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
8. Xem xét,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước đối với các hội hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
9. Xem xét và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp thông tin cần thiết
về chủ trương, chính sách của Đảng, phát luật của Nhà nước, về phương hướng quy
hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi
để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11. Thu thập ý kiến của hội đóng
góp với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách,
nhiệm vụ công tác của ngành.
12. Khi cần thiết, phối hợp với
cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài chính của hội
theo tôn chỉ, mục đích hội đề ra.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều
lệ hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
14. Giải quyết, trả lời bằng văn
bản các đề nghị, kiến nghị của hội theo qui định pháp luật.
15. Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội, công tác quản lý hội thuộc
lĩnh vực, ngành mình phụ trách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 13. Sở
Nội vụ có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc theo dõi, quản lý hội ở địa phương; giải quyết những vấn đề
phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội; phối hợp với các ngành
hữu quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả.
2. Lấy ý kiến bằng văn bản của sở
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt
động trong tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện đối với hội có phạm vi hoạt động
trong huyện, liên huyện làm cơ sở để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập hợp nhất, giải thể, đổi tên và
phê duyệt Điều lệ hội.
3. Xem xét,
thẩm định hồ sơ xin phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải
thể và phê duyệt Điều lệ hội, công nhận Ban chấp hành hội theo quy định của
pháp luật và kiến nghị xử lý vi phạm của hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định; nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề nghị giao hội thực hiện hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm
tra việc thực hiện Điều lệ hội đối với các hội.
5. Định kỳ hàng năm tổng hợp
tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 14. Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo các nội dung
sau:
1. Tạo điều kiện để hội thành lập
và hoạt động theo đúng pháp luật.
2. Công nhận
Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện; theo dõi
quá trình vận động thành lập hội và phối hợp chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt
của Hội; đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về hội.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
5. Xem xét quyết định giao hội
thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Xem xét và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp thông tin cần thiết
về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, về phương hướng quy
hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và tạo điều
kiện thuận lợi để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
8. Thu thập ý kiến của hội đóng
góp với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách,
nhiệm vụ công tác của địa phương.
9. Khi cần thiết, chỉ đạo cơ
quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài chính của
hội theo quy định.
10. Chỉ đạo Phòng Nội vụ hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ
hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
11. Giải quyết, trả lời bằng văn
bản các đề nghị, kiến nghị của hội theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được
phân cấp.
12. Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội, công tác quản lý hội báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 15.
Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc theo dõi quản lý hội ở địa phương; giải quyết những vấn đề
phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội; phối hợp với các cơ
quan liên quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả.
2. Xem xét,
thẩm định hồ sơ xin phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải
thể và phê duyệt điều lệ, công nhận Ban chấp hành hội theo quy định của pháp luật
và phân cấp của tỉnh; kiến nghị xử lý vi phạm của hội trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định; nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề nghị giao thực hiện hoạt
động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết
định hoặc để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của hội trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; đề
xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
4. Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 16. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện quản lý nhà nước
đối với hội hoạt động trong phạm vi xã theo các nội dung sau:
1. Tạo điều kiện để hội thành lập
và hoạt động theo đúng pháp luật.
2. Theo dõi quá trình vận động
thành lập hội và phối hợp chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt của hội; đề xuất bằng
văn bản với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc cho phép thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội có phạm vi hoạt
động trong xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về hội.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
5. Cung cấp thông tin cần thiết
về chính sách, pháp luật, về phương hướng quy hoạch, kế hoạch và tạo điều kiện
thuận lợi để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội của xã.
6. Thu thập ý kiến của hội đóng
góp với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách,
nhiệm vụ công tác của địa phương.
7. Khi cần thiết, chỉ đạo Công
chức Tài chính - Kế toán và Công chức Tư pháp - Hộ tịch, theo chức năng nhiệm vụ
được giao, kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của hội trong việc chấp hành
pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm
của hội (nếu có).
8. Giải quyết, trả lời bằng văn
bản các đề nghị, kiến nghị của hội theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được
phân cấp.
9. Hàng năm tổng hợp tình hình tổ
chức, hoạt động của hội, công tác quản lý hội báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước ngày 01/12 (qua phòng Nội vụ).
Điều 17. Quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
Các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
Điều 18. Quản
lý nhà nước đối với hội theo địa bàn hoạt động
1. Các sở có trách nhiệm quản lý
đối với các hội có phạm vi hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh và liên huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý đối với các hội có phạm vi hoạt động trên phạm vi toàn huyện,
liên xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý các hội có phạm vi hoạt động trong phạm vi xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Thủ trưởng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý
nhà nước đối với các hội đã được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập (có phụ lục
kèm theo). Cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp của các hội được cho phép thành lập
sau khi Quy định này được ban hành sẽ được ghi trực tiếp trong Quyết định cho
phép thành lập.
Điều 20.
Trước ngày 01/01/2011, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
tiến hành rà soát, kiểm tra để củng cố, chấn chỉnh tổ chức và hoạt động của các
hội đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập; Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) về tổ chức và hoạt động của các hội hoạt động
thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
- Trường hợp các hội đang hoạt động
nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý thì hướng dẫn làm thủ tục lại theo quy định hiện
hành.
- Đối với các hội đã được cấp có
thẩm quyền cho phép thành lập nhưng trong thực tế thời gian qua chưa tổ chức Đại
hội nhiệm kỳ theo qui định, không hoạt động liên tục 12 tháng hoặc hoạt động
không đúng điều lệ, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật; Ban
lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do
Điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội, các hội
không cần thiết phải duy trì thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải
thể (thông qua Sở Nội vụ thẩm định).
Điều 21.
Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
Điều 22.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng
đầu các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm thi hành
Quy định này./.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh, như: Hội Làm vườn, Hội nghề cá, Hội Nuôi ong mật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
như: Hội Nạn nhân chất độc da cam tỉnh, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường.
3. Sở Xây dựng thực hiện quản lý
nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Kiến trúc
sư, Hội Xây dựng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
như: Hội Tin học, Hội Nhà báo.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như:
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (không bao gồm các Hội thành viên).
6. Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội
Khuyến học, Hội Tâm lý Giáo dục, Hội Cựu giáo chức.
7. Sở Y tế thực hiện quản lý nhà
nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Đông Y, Hội Châm
cứu, Hội Y tá - Điều dưỡng, Hội Y Dược học, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Hội Sản
phụ khoa (nếu có), Chi hội VINAFPA (nếu có), Chi hội vệ sinh phòng dịch (nếu
có), Hội Nữ hộ sinh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện quản lý nhà nước đối với: Hội Khoa học lịch sử, Hội Văn học - Nghệ
thuật, Hiệp Hội Du lịch, Liên đoàn Võ thuật, Hội Môtô, Câu lạc bộ Bóng đá, Hội
Sinh vật cảnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
như: Hội Người Mù, Câu lạc bộ cán bộ hưu trí, Hội Cựu thanh niên xung phong,
Ban liên lạc Cựu tù kháng chiến, Ban đại diện Hội Người cao tuổi.
10. Sở Nội vụ thực hiện quản lý
nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Chữ thập đỏ.
11. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
như: Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị (bao gồm cả các Hội thành viên: Hội hữu nghị
Việt Nam - Nauy, Việt Nam - Lào…).
12. Sở Tư pháp thực hiện quản lý
nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Luật gia,
Đoàn Luật sư (nếu có).
13. Sở Công Thương thực hiện quản
lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Bảo vệ
Quyền lợi người tiêu dùng; Hiệp hội các doanh nghiệp, Hiệp hội kinh doanh Xi
măng Hà Tiên 2.
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước đối với Hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn, như: Hội
Chữ thập đỏ, Hội người mù, Hội Đông y, Hội Làm vườn, Hội Khuyến học, Ban đại diện
Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ cán bộ hưu trí (nếu có), Hội sinh vật cảnh (nếu
có)…
15. Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn, như:
Hội Chữ thập đỏ, Hội Khuyến học, Hội người cao tuổi, Hội Đông y…