BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1095/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2016
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
Điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 352/QĐ-TCTK
ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành
Kế hoạch Điều tra thống kê năm 2016 của Tổng cục Thống kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống
kê Xã hội và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Khảo sát mức sống dân cư năm 2016 ở 63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo Phương án khảo sát ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Giao Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với
đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thực hiện khảo sát đúng Phương án quy định.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ trưởng Vụ
Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài
chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Giám đốc Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I,
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, Vụ XHMT.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liệu
|
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1095/QĐ-TCTK ngày
18/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích,
yêu cầu khảo sát
1.1. Mục đích
Khảo sát mức sống dân cư năm 2016
(sau đây viết tắt là KSMS 2016) là cuộc
Điều tra chọn mẫu trong Chương trình Điều tra thống kê quốc
gia thu thập thông tin làm cơ sở tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc
gia về mức sống hộ dân cư, cung cấp thông tin thống kê cho các cấp, các ngành để đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hóa giàu nghèo của dân cư theo hướng tiếp cận
đa chiều, phục vụ hoạch định chính sách, kế hoạch và chương trình Mục tiêu quốc
gia của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao mức sống dân cư trong
cả nước, các vùng và các địa phương.
1.2. Yêu cầu
- Kết quả KSMS 2016 phải đáp ứng yêu
cầu biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
trong lĩnh vực mức sống dân cư; đo lường tỷ lệ nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều;
bảo đảm mức độ đại diện của số liệu đối với cả nước, khu vực thành thị - nông
thôn, 6 vùng kinh tế - xã hội và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện khảo sát phải đúng nội dung quy định trong Phương án.
- Sử dụng kinh phí khảo sát đúng Mục
đích, đúng chế độ, đúng định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Đối tượng,
đơn vị và phạm vi khảo sát
2.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng của KSMS 2016 là hộ dân cư
(sau đây viết tắt là hộ), các thành viên hộ và các xã có hộ được khảo sát.
Hộ là một
hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong thời
kỳ khảo sát và có chung quĩ thu chi.
Thành viên hộ: Những người được coi là thành viên của hộ phải thoả mãn đồng thời hai
Điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua; và
(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi Khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân
sách chung của hộ và mọi Khoản chi tiêu của họ đều lấy từ
ngân sách đó.
Có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được
coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Người được xác định là chủ hộ
ngay cả khi người đó không ăn, ở trong hộ dân cư hơn 6 tháng.
Chủ hộ là người có vai trò Điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những
công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế
và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu,
nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.
(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng.
(3) Những người tuy mới ở trong hộ
chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có
giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy
chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể
về nhà vợ, người đi
làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan xí nghiệp trong nước
trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
v.v...
(4) Học sinh, sinh viên, công chức,
viên chức làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công nhân, kỹ sư
làm việc tại các doanh nghiệp,... đi học ở nơi khác trong nước và những người
đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở
trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
Có 2 trường hợp ngoại lệ dưới đây không
được coi là thành viên của hộ cụ thể:
(1) Người giúp việc có gia đình riêng
sống ở nơi khác, đang ở chung trong một mái nhà và ăn chung với hộ (vì có quĩ thu chi riêng).
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất
lâu dài và người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng
sống trong hộ hơn 6 tháng.
2.2. Đơn vị khảo sát
Đơn vị khảo sát trong cuộc khảo sát này là hộ và xã được chọn khảo sát.
2.3. Phạm vi khảo sát
Cuộc KSMS 2016 được tiến hành trên 63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh).
3. Thời Điểm,
thời kỳ và thời gian khảo sát
3.1. Thời Điểm khảo sát
Thời Điểm khảo sát thu thập thông tin là ngày Điều tra viên thực tế phỏng vấn hộ
trong Khoảng thời gian khảo sát được
quy định tại Mục 3.3 Phương án này.
3.2. Thời kỳ khảo sát
Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo
sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là 30 ngày và 12 tháng trước thời Điểm
khảo sát.
3.3. Thời gian khảo sát
Cuộc khảo sát được tiến hành trong 4
kỳ vào tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2016. Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn mỗi
kỳ là 1 tháng (kể cả thời gian di chuyển).
4. Nội dung khảo
sát
4.1. Đối với hộ
Thu thập thông tin phản ánh mức sống
của hộ, bao gồm:
- Thu nhập của hộ: mức thu nhập và
thu nhập phân theo nguồn thu (tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt
động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản của hộ; thu khác).
- Chi tiêu của hộ: mức chi tiêu, chi tiêu phân theo Mục đích chi và Khoản chi (chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y
tế, văn hóa, v.v... và chi khác).
- Một số thông tin khác của hộ và các
thành viên trong hộ để phân tích nguyên nhân và sự khác biệt của mức sống: những
đặc Điểm chính về nhân khẩu học (tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn
nhân); trình độ học vấn; tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế; việc làm; đồ dùng,
điện, nước, Điều kiện vệ sinh; tham gia các chương trình trợ giúp.
4.2. Đối với xã
Thu thập thông tin phản ánh Điều kiện
sống trong phạm vi xã ảnh hưởng đến mức sống của hộ, gồm:
- Một số tình hình chung về nhân khẩu,
dân tộc;
- Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội chủ yếu: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ,
bưu điện, nguồn nước;
- Tình trạng kinh tế: tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và
nguyên nhân tăng giảm sản lượng các cây trồng chính, các Điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến
nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp;
- Một số thông tin cơ bản về trật tự
an toàn xã hội, môi trường, tín dụng và tiết kiệm.
5. Phiếu thu thập
thông tin và các bảng danh Mục sử dụng trong khảo sát
5.1. Các loại phiếu thu thập
thông tin
Cuộc khảo sát sử dụng bốn loại phiếu
sau đây để phỏng vấn hộ, phỏng vấn xã và phúc tra hộ:
- Phiếu số 1A-PVH/KSMS16: Phiếu phỏng
vấn hộ (thu nhập);
- Phiếu số 1B-PVH/KSMS16: Phiếu phỏng
vấn hộ (thu nhập và chi tiêu);
- Phiếu số 2-PVX/KSMS16: Phiếu phỏng
vấn xã;
- Phiếu số 3-PTH/KSMS16: Phiếu phúc tra hộ.
Cuộc khảo sát sử dụng bốn loại phiếu
dưới đây cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác thu
thập thông tin tại địa bàn, bao gồm:
- Phiếu số 4A-KSCL/KSMS16: Bảng phân
công khối lượng công việc;
- Phiếu số 4B-KSCL/KSMS16: Báo cáo công
tác kiểm tra giám sát tại địa bàn;
- Phiếu số 4C-KSCL/KSMS16: Phiếu kiểm
tra bảng câu hỏi;
- Phiếu số 4D-KSCL/KSMS16: Phiếu dự
phỏng vấn hộ Điều tra.
5.2. Các bảng danh Mục
- Danh Mục các dân tộc Việt Nam được
ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục
Thống kê (được in sẵn trong Phiếu số 1A-PVH/KSMS16 và Phiếu số 1B-PVH/KSMS16).
- Danh Mục nghề nghiệp (đến cấp 2) được
ban hành tạm thời cho Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 (được in sẵn trong Phiếu số 1A-PVH/KSMS16 và Phiếu số 1B-PVH/KSMS16).
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (đến
cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ (được in sẵn
trong Phiếu số 1A-PVH/KSMS16 và Phiếu số 1B-PVH/KSMS16).
- Bảng danh Mục
các đơn vị hành chính Việt Nam 2010 được ban hành theo Quyết
định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ và những thay đổi được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời Điểm
31 tháng 12 năm 2015.
6. Loại Điều tra
và phương pháp thu thập thông tin
6.1. Loại Điều tra
KSMS 2016 là cuộc Điều tra chọn mẫu,
gồm 46.995 hộ (37.596 hộ được thu thập thông tin bằng Phiếu số 1A-PVH/KSMS16,
viết tắt là hộ thu nhập và 9.399 hộ được thu thập thông tin bằng Phiếu số
1B-PVH/KSMS16, viết tắt là hộ thu nhập chi tiêu) được chọn từ 3.133 địa bàn của
mẫu chủ. Dàn mẫu chủ được chọn từ dàn mẫu 15% của Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 được cập nhật khi tiến hành khảo sát. Mẫu khảo sát được thiết kế 2 bước như sau:
- Bước 1. Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát
Chọn 3.133 địa bàn khảo sát, bao gồm:
883 địa bàn thành thị và 2.250 địa bàn nông thôn, trong đó
có 50% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn đã được khảo sát trong Khảo sát mức
sống dân cư và Điều tra Quyền số chỉ số giá tiêu dùng năm
2014 (sau đây viết tắt là KSMS 2014) và 50% được chọn mới từ mẫu chủ.
Địa bàn và mẫu khảo sát được phân bổ
cho 4 kỳ để tổ chức thu thập số liệu vào tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2016, cụ thể ở
cấp độ toàn quốc như sau:
Thời
gian khảo sát
|
Số
địa bàn (địa bàn)
|
Số
hộ (hộ)
|
Tổng
số
|
Hộ
thu nhập
|
Hộ
thu nhập chi tiêu
|
Tổng
số
Chia ra:
Tháng 3/2016
Tháng 6/2016
Tháng 9/2016
Tháng 12/2016
|
3.133
784
783
783
783
|
46.995
11.760
11.745
11.745
11.745
|
37.596
9.408
9.396
9.396
9.396
|
9.399
2.352
2.349
2.349
2.349
|
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (sau
đây viết tắt là Vụ XHMT) tiến hành phân bổ và gửi danh sách các địa bàn đã chọn
theo từng kỳ khảo sát cụ thể cho các Cục Thống kê tỉnh để rà soát, cập nhật phục
vụ việc chọn hộ khảo sát.
- Bước 2. Chọn hộ khảo sát
+ Đối với địa bàn được chọn lại từ
KSMS 2014: Chọn tất cả 15 hộ đã được khảo sát năm 2014 trong các địa bàn này. Đối
với trường hợp hộ trong KSMS 2014 không còn trên địa bàn thì chọn hộ thay thế,
như hướng dẫn trong Sổ tay KSMS 2016.
+ Đối với địa bàn được chọn mới: Chọn
20 hộ từ bảng kê danh sách các hộ của địa bàn được chọn (sau khi đã được cập nhật)
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Từ 20 hộ được chọn này, chọn 15 hộ chính
thức (gồm 12 hộ thu nhập và 3 hộ thu nhập chi tiêu) và 5 hộ dự phòng, như hướng
dẫn trong Sổ tay KSMS 2016.
Việc chọn hộ do Cục Thống kê tỉnh thực
hiện theo hướng dẫn thống nhất của Vụ XHMT. Cục Thống kê tỉnh và Vụ XHMT lưu giữ
danh sách hộ được chọn để phục vụ việc tổ
chức thực hiện khảo sát, kiểm tra, giám sát và phúc tra.
6.2. Phương pháp thu thập thông
tin
Cuộc KSMS 2016 áp dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp. Điều tra viên có trách nhiệm đến gặp trực
tiếp chủ hộ và những thành viên có liên quan trong hộ để phỏng vấn và ghi thông
tin vào phiếu phỏng vấn hộ. Đội trưởng đội khảo sát phỏng vấn lãnh đạo xã, các
cán bộ địa phương có liên quan và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn xã. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, Điều tra viên không được gửi phiếu
để chủ hộ hoặc các thành viên của hộ tự ghi phiếu. Điều tra viên cũng không được sao chép các
thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
7. Phương pháp xử
lý thông tin, tổng hợp và biểu đầu ra
7.1. Phương pháp xử lý thông
tin
Cục Thống kê tỉnh nhập tin theo phần mềm
nhập tin do Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I (sau đây
viết tắt là COSIS I) cung cấp, truyền dữ liệu về Tổng cục Thống kê để xử lý, tổng
hợp.
7.2. Tổng hợp và biểu đầu ra
Vụ XHMT thiết kế biểu đầu ra chuyển
COSIS I tổng hợp từ dữ liệu khảo sát đã được kiểm tra, làm sạch. Các chỉ tiêu đầu
ra và phân tổ bao gồm:
* Các chỉ tiêu đầu ra của hộ:
- Thu nhập bình quân đầu người 1
tháng và cơ cấu thu nhập;
- Chi tiêu bình quân đầu người 1
tháng và cơ cấu chi tiêu;
- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo thu nhập;
- Tỷ lệ nghèo chung tính theo chi
tiêu;
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều;
- Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều;
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (hệ số GINI);
- Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người của nhóm hộ có thu nhập cao nhất so với nhóm hộ có thu
nhập thấp nhất;
- Nhân khẩu bình quân 1 hộ và cơ cấu
nhân khẩu;
- Số lao động bình
quân 1 hộ;
- Tỷ lệ phụ thuộc lao động;
- Tình trạng hôn nhân của dân số từ 13 tuổi trở lên;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
chia theo bằng cấp cao nhất;
- Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học
đúng tuổi;
- Loại trường đang học;
- Tỷ lệ người đi học trong 12 tháng
qua được miễn giảm học phí hoặc các Khoản đóng góp;
- Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1
người đi học trong 12 tháng qua;
- Tỷ trọng chi giáo dục, đào tạo trong chi tiêu cho đời sống của hộ gia đình;
- Tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong
12 tháng qua;
- Tỷ lệ lượt người khám chữa bệnh ngoại
trú và nội trú;
- Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại
trú có bảo hiểm y tế hoặc số/thẻ khám chữa
bệnh miễn phí;
- Chi tiêu y tế bình quân 1 người có
khám chữa bệnh trong 12 tháng;
- Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe bình quân 1 nhân khẩu
1 tháng;
- Dân số hoạt động kinh tế trong độ
tuổi lao động;
- Dân số từ 15
tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng;
- Số giờ làm việc trung bình 1 người
1 tuần của dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng;
- Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền;
- Trị giá đồ dùng
lâu bền bình quân 1 hộ;
- Một số đồ dùng lâu bền tính trên
100 hộ;
- Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền chủ yếu;
- Tỷ lệ hộ có nhà ở;
- Diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước chính
cho ăn uống và sinh hoạt;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn thắp sáng
chính;
- Tỷ lệ hộ có hố
xí;
- Tỷ lệ hộ chia theo cách xử lý rác;
- Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của
gia đình so với 5 năm trước;
- Hộ nghèo theo bình chọn của địa
phương được hưởng lợi từ các dự án/chính sách;
- Tỷ lệ hộ có vay hoặc còn nợ trong
12 tháng qua;
- Trị giá các Khoản vay, nợ gốc trung
bình của hộ có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo bình chọn của địa
phương có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
- Trị giá Khoản vay trung bình một hộ
nghèo theo bình chọn của địa phương vay trong 12 tháng qua;
- Trị giá trung bình các Khoản vay hiện
còn phải trả của hộ có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
- Hoạt động ngành nghề SXKD dịch vụ
phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của
hộ.
Trong đó, Vụ XHMT chịu trách nhiệm trực tiếp tổng hợp các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo thu nhập;
- Tỷ lệ nghèo chung tính theo chi
tiêu;
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều;
- Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều;
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (hệ số GINI).
* Các chi tiêu đầu ra của xã:
- Tỷ lệ xã chia theo nguồn thu nhập
chủ yếu của dân cư trong xã;
- Cán bộ chủ chốt xã tự đánh giá về mức
sống của nhân dân trong xã;
- Tỷ lệ xã có mức sống khá lên so với
5 năm trước;
- Tỷ lệ xã có các loại dự án/chương trình của Chính phủ hoặc các tổ chức khác;
- Cơ hội việc làm phi nông, lâm nghiệp, thủy sản của xã;
- Tỷ lệ xã có năng suất các loại cây
trồng tăng/giảm so với 5 năm trước;
- Khoảng cách trung bình từ xã tới
các địa Điểm bán sản phẩm nông nghiệp của người dân trong xã;
- Cơ cấu các loại đất của xã;
- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp của
xã được tưới tiêu;
- Tỷ lệ đất của xã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Tiền công bình
quân 1 ngày 1 lao động nông nghiệp từ 15 tuổi trở lên trong xã;
- Tỷ lệ xã gặp những khó khăn chủ yếu
trong sản xuất nông nghiệp;
- Đường ô tô và đường thủy tới xã và thôn/ấp;
- Tiếp cận các phương tiện giao thông
của các thôn/ấp;
- Tiếp cận một số cơ sở hạ tầng của
xã và thôn/ấp;
- Tiếp cận nguồn nước ăn uống chủ yếu
của dân cư trong xã;
- Tỷ lệ xã có các loại trường;
- Tỷ lệ thôn/ấp có các loại trường/Điểm
trường nằm trên địa bàn;
- Khoảng cách trung bình từ thôn/ấp
không có các loại trường/ Điểm trường nằm trên địa bàn tới trường/ Điểm trường
gần nhất mà đa số trẻ em của thôn/ ấp đang học;
- Loại phương tiện chủ yếu học sinh
trong thôn/ ấp không có trường/ Điểm trường tiểu học sử dụng đi đến trường/ Điểm
trường tiểu học gần nhất;
- Tỷ lệ xã có học sinh cấp tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông bỏ học hoặc không đi học;
- Giáo dục mầm non của xã và thôn/ấp;
- Tỷ lệ xã có những bệnh tật đáng
quan tâm;
- Tỷ lệ xã có cơ sở y tế;
- Khoảng cách trung bình từ xã không
có cơ sở y tế tới cơ
sở y tế gần nhất mà
nhân dân trong xã thường đến;
- Tỷ lệ xã chia theo các vấn đề xã hội
nổi cộm trên địa bàn của xã;
- Tỷ lệ xã chia theo hình thức tiết
kiệm của dân cư;
- Tỷ lệ xã chia theo loại hình vay tiền
của dân cư;
- Khoảng cách trung bình từ xã tới
các cơ sở cho dân cư trong xã vay tiền.
* Các phân tổ đối với các
chỉ tiêu đầu ra của hộ:
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Vùng;
- 5 nhóm thu nhập;
- 5 nhóm chi tiêu;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc;
- Trình độ học vấn;
- Quy mô hộ;
- Tình trạng đăng ký hộ khẩu;
- Ngành kinh tế;
- Nguồn thu;
- Khoản chi và nguồn hình thành;
- Cấp học;
- Loại trường học;
- Loại cơ sở y tế;
- Hình thức Điều trị;
- Loại nhà;
- Loại nguồn nước;
- Nguồn thắp sáng chính;
- Loại hố xí.
* Các phân tổ đối với các chỉ tiêu đầu ra của xã:
- Vùng;
- Tham gia chương trình 135;
- Nhóm dân tộc của dân cư trong xã.
8. Kế hoạch tiến
hành
KSMS 2016 được thực hiện theo kế hoạch
thời gian như sau:
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời gian thực hiện/ hoàn thành
|
Đơn vị phụ trách
|
1
|
Soạn thảo và trình duyệt phương án,
phiếu khảo sát và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
|
Tháng 9 -
10/2015
|
Vụ XHMT
|
2
|
Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát
|
Tháng 11/2015
|
Vụ XHMT
|
3
|
Rà soát, cập nhật địa bàn và chọn hộ
khảo sát
|
Tháng 2, 5, 8 và 11/2016
|
Cục Thống kê tỉnh
|
4
|
Tập huấn nghiệp vụ cho giám sát viên
cấp Trung ương và giảng viên của các Cục Thống kê tỉnh
|
Tháng 11- 12/2015
|
Vụ XHMT
|
5
|
Tập huấn nghiệp vụ cho Điều tra
viên, đội trưởng, giám sát viên cấp tỉnh và thực hiện công tác chuẩn bị cho
khảo sát tại địa bàn
|
Tháng 12/2015
|
Cục Thống kê tỉnh
|
6
|
In tài liệu khảo sát và gửi các địa
phương
|
Tháng 2/2016
|
Văn phòng Tổng cục và Vụ XHMT
|
7
|
Thu thập thông tin tại các địa bàn
khảo sát
|
Tháng 3, 6, 9 và 12/2016
|
Cục Thống kê tỉnh
|
8
|
Kiểm tra, giám sát khảo sát tại địa
bàn
|
Tháng 3/2016 - 1/2017 theo các kỳ
thu thập thông tin tại địa bàn
|
Vụ XHMT; Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê; COSIS I; Tạp chí Con số
và Sự kiện; Cục Thống kê tỉnh
|
9
|
Nghiệm thu phiếu khảo sát
|
Tháng 4/2016 - 2/2017 theo các kỳ
thu thập thông tin tại địa bàn
|
Chi Cục Thống kê huyện và Cục Thống
kê tỉnh
|
10
|
Nhập tin và làm sạch số liệu
|
Tháng 4/2016 - 1/2017 theo các kỳ
thu thập thông tin tại địa bàn
|
Cục Thống kê tỉnh
|
11
|
Kiểm tra, nghiệm thu bộ số liệu gốc
(đủ 4 kỳ thu thập thông tin tại địa bàn)
|
Tháng 3/2017
|
Vụ XHMT và COSIS I
|
12
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ kỳ 1
|
Tháng 4 - 5/2016
|
Vụ XHMT và Cục Thống kê tỉnh
|
13
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ 2 kỳ (kỳ 1
và 2)
|
Tháng 7 - 8/2016
|
Vụ XHMT và Cục Thống kê tỉnh
|
14
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ 3 kỳ (kỳ 1,
2 và 3)
|
Tháng 10 - 11/2016
|
Vụ XHMT và Cục Thống kê tỉnh
|
15
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ 4 kỳ
|
Tháng 2 - 3/2017
|
Vụ XHMT và Cục Thống kê tỉnh
|
16
|
Tổng hợp và công bố kết quả sơ bộ
|
Tháng 3 - 4/2017
|
Vụ XHMT và COSIS I
|
17
|
Tổng hợp và công bố kết quả chính
thức
|
Tháng 5 - 7/2017
|
Vụ XHMT và COSIS I
|
9. Tổ chức thực
hiện
9.1. Công tác chuẩn bị
9.1.1.
Chọn, rà soát và cập nhật mẫu khảo sát
Vụ XBMT thực hiện chọn, phân bổ và gửi
danh sách các địa bàn mẫu theo từng kỳ khảo sát cho các Cục Thống kê tỉnh rà
soát, cập nhật và chọn hộ mẫu theo hướng dẫn thống nhất của Vụ XHMT.
9.1.2. Tuyển chọn Điều tra viên và
đội trưởng
Cuộc khảo sát có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó có các lĩnh vực nhạy
cảm nên yêu cầu tiêu chuẩn đối với Điều tra viên và đội trưởng phải là người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác
thông tin, biết làm công tác quần chúng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khỏe.
Tại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có địa bàn khảo sát (sau đây viết tắt là huyện) cần thành lập 1 đội
khảo sát gồm 2-3 Điều tra viên và 1 đội trưởng. Đội trưởng
là lãnh đạo hoặc chuyên viên có kinh nghiệm của Chi cục Thống kê huyện hoặc của
Cục Thống kê tỉnh.
Điều tra viên có trách nhiệm trực tiếp
đến các hộ được phân công để thu thập những thông tin cần thiết ghi vào phiếu
khảo sát.
Đội trưởng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công việc khảo sát tại những địa bàn được phân
công; kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ phiếu khảo sát do Điều tra viên thực hiện;
thu thập thông tin ghi vào phiếu phỏng vấn xã.
9.1.3. Tập huấn nghiệp vụ
Tổ chức tập huấn hai cấp:
* Cấp Trung ương
Tổng cục Thống kê mở lớp tập huấn
nghiệp vụ khảo sát với thời gian tối đa là 5 ngày. Thành phần tham gia tập huấn
gồm:
- Tổng cục Thống kê: Lãnh đạo và thống
kê viên của Vụ XHMT; Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin; Vụ Kế
hoạch tài chính; Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê; COSIS I và các đơn
vị liên quan khác thuộc Tổng cục Thống kê.
- Cục Thống kê tỉnh: 1 lãnh đạo Cục,
1 lãnh đạo phòng và 1 thống kê viên của Phòng Thống kê Dân số - Văn xã.
Giảng viên gồm lãnh
đạo và thống kê viên của Vụ XHMT.
Kết thúc lớp tập huấn có bài kiểm tra
đánh giá kiến thức của học viên và phương pháp truyền đạt của giảng viên.
* Cấp tỉnh
Mỗi Cục Thống kê tỉnh mở 1 lớp tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng tham gia khảo sát ở địa phương, gồm giám
sát viên, lãnh đạo Chi cục Thống kê huyện có địa bàn khảo sát, đội trưởng và Điều tra viên. Thời gian tập huấn tối đa là
5 ngày, trong đó có 1 ngày thực hành tại địa bàn. Giảng viên gồm những người đã
tham gia tập huấn cấp Trung ương.
Nội dung tập huấn gồm quán triệt
Phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, hướng dẫn chọn mẫu hộ, kỹ
năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn và cách ghi chép thông tin vào các phiếu phỏng
vấn hộ và xã.
Trong quá trình tập huấn cần chú ý giới
thiệu rõ các khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin; kỹ năng ghi chép thông tin vào phiếu; cách kiểm tra logíc giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm
tra đánh giá chất lượng số liệu. Cần kết hợp với Điều kiện
và hoàn cảnh thực tế của địa phương để giải thích và hướng dẫn Điều tra viên giải
quyết các vướng mắc thường gặp trong thực tế. Sau tập huấn có bài kiểm tra đánh
giá kết quả nhận thức của học viên, đồng thời đánh giá phương pháp truyền đạt
kiến thức của giảng viên. Chỉ những học viên đạt yêu cầu qua tập huấn mới được
lựa chọn tham gia quá trình thu thập thông tin tại địa bàn.
Đặc biệt ở các lớp tập huấn cả hai cấp
Trung ương và cấp tỉnh cần dành thời gian thích hợp để thảo
luận những Điểm cần rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện cuộc khảo sát
trong các năm trước.
9.1.4.
Công tác tuyên truyền
Tổng cục Thống kê phát hành Thư gửi hộ
tham gia khảo sát và giao Điều tra viên chuyển tới hộ để động
viên, làm rõ Mục đích và ích lợi của cuộc khảo sát nhằm giúp hộ xác định được
trách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng phối hợp và cung cấp thông tin chính xác cho
Điều tra viên.
UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ được chọn
tham gia khảo sát bằng các hình thức như: tổ chức
họp các hộ được chọn phỏng vấn hoặc tuyên truyền qua hệ thống loa đài,...
9.1.5. Tài liệu khảo sát
Tài liệu khảo sát bao gồm phiếu khảo
sát và các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ do Tổng cục Thống kê soạn thảo, in và phân phối cho Cục Thống kê tỉnh theo kế hoạch.
9.2. Triển khai thu thập số
liệu
Cục Thống kê tỉnh triển khai thu thập
số liệu tại địa bàn theo 4 kỳ vào tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2016.
Tại mỗi xã, phường, thị trấn có địa
bàn khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với UBND xã, phường, thị trấn kế
hoạch tổ chức thu thập thông tin tại địa phương. Sau khi thống nhất, đội trưởng
và cán bộ thôn, ấp, bản thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ
để chủ hộ và các thành viên có liên quan biết nhiều thông tin nhất trong hộ chủ
động sắp xếp công việc để có mặt ở nhà tiếp Điều tra viên.
Kế hoạch phỏng vấn phải được thông báo
trước thời Điểm Điều tra viên đến phỏng vấn Khoảng 3-5 ngày.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng
công việc cho từng Điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh để bố trí kế hoạch
kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố
trí, Điều tra viên phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn
thu thập thông tin, không được sử dụng bất
kì một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
Điều tra viên phải tuân thủ quy trình
phỏng vấn hộ được quy định trong Sổ tay KSMS 2016.
Quy định mỗi Điều tra viên hoàn thành
1 hộ trong 2,5 ngày đối với phiếu phỏng vấn hộ thu nhập chi tiêu và 1,5 ngày đối
với phiếu phỏng vấn hộ thu nhập (từ khâu thu thập thông tin đến khi hoàn thiện
phiếu được nghiệm thu).
9.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê
tỉnh thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra
thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian thu thập, tổng hợp số liệu khảo sát.
Vụ XHMT chịu trách nhiệm xây dựng
trình lãnh đạo Tổng cục và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra của Tổng
cục đối với KSMS 2016. Lực lượng giám sát, kiểm tra bao gồm lãnh đạo và thống
kê viên của Vụ XHMT, Vụ Kế hoạch tài chính, COSIS I và các đơn vị liên quan
khác được phân công. Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê chủ động xây dựng trình
lãnh đạo Tổng cục kế hoạch kiểm tra, thanh tra độc lập đối với KSMS 2016.
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra của Cục Thống kê tỉnh đối với KSMS 2016 tại
địa phương mình. Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra ở địa phương là lãnh đạo,
thống kê viên Phòng Dân số - Văn xã,
Phòng Thanh tra Cục Thống kê và các phòng liên quan khác được Cục trưởng phân công.
Mục đích của công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát
sinh trong quá trình khảo sát.
Nội dung kiểm tra, thanh tra tập
trung vào việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, thực hiện quy định
đến phỏng vấn đúng hộ của Điều tra viên, số lượng (đủ hộ
theo kế hoạch, đủ phiếu, Mục và các chỉ tiêu khảo sát) và chất lượng (ghi đúng
dòng, cột, mã số, đơn vị tính, tính toán số học; tính logic giữa các cột, dòng,
các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, tính hợp lý khi đối chiếu một số chỉ tiêu
với thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên
quan khác), cách hỏi và ghi phiếu của từng Điều tra viên, chấp hành các thủ tục
hành chính như báo cáo tiến độ theo quy định, điền các mẫu phiếu kiểm soát chất
lượng, kiểm tra, giám sát tại địa bàn, công tác nhập tin, làm sạch số liệu.
Đội trưởng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra tất cả các phiếu
khảo sát đã hoàn thành của đội về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm
tra số học, đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa phương hoặc các tài liệu
thống kê liên quan khác, dự phỏng vấn của Điều tra viên để kiểm tra kỹ năng
giao tiếp, việc thu thập và ghi thông tin.
Đối với
khâu thu thập số liệu tại địa bàn, ở cả cấp Trung ương và địa phương đều phải
có kế hoạch chỉ đạo chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra nhằm uốn nắn kịp thời
những sai sót của Điều tra viên để tránh những lỗi hệ thống.
9.4. Phúc tra
Cục Thống kê tỉnh chọn ngẫu nhiên 10%
số hộ đã phỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng khảo
sát. Để bảo đảm chất lượng của phúc tra, Cục Thống kê tỉnh cần lựa chọn người
có kinh nghiệm, nhiệt tình, nắm vững nghiệp vụ trực tiếp tới
hộ được chọn để phúc tra. Có thể sử dụng Điều tra viên đã thu thập thông tin tại
địa bàn được chọn làm phúc tra viên, nhưng không phân công
người này phúc tra những hộ do chính họ đã khảo sát để bảo đảm tính khách quan.
Phúc tra viên ngoài việc thu thập các thông tin trực tiếp tại hộ còn có thể gặp
gỡ cán bộ chủ chốt của xã, phường, thị trấn (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND)
và Trưởng thôn, ấp, bản, cụm dân cư để thu thập một số thông tin liên quan đến
hoạt động phúc tra. Khi làm việc này, phúc tra viên tuyệt đối không được để lộ
những thông tin của hộ khảo sát, ngay cả đối với chính quyền địa phương. Sau
phúc tra, Cục Thống kê tỉnh phải báo cáo kết quả theo mẫu quy định về Tổng cục
Thống kê (xem hướng dẫn phúc tra trong Sổ
tay KSMS 2016).
9.5. Nghiệm thu kết quả
Chi cục Thống kê huyện nghiệm thu từng
phiếu khảo sát do Điều tra viên thực hiện thuộc phạm vi phụ trách.
Cục Thống kê tỉnh nghiệm thu từng phiếu
khảo sát của các huyện.
Vụ XHMT nghiệm thu kết quả tổng hợp
và bộ số liệu gốc của các tỉnh.
9.6. Xử lý, tổng hợp và công bố
kết quả
COSIS I xây dựng, cung cấp và hướng dẫn
Cục Thống kê tỉnh chương trình nhập tin 2 lần, chương trình
kiểm tra, chương trình tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu và
tổng hợp chính thức.
Cục Thống kê tỉnh tiến hành nhập tin
2 lần, làm sạch và tổng hợp số liệu của các hộ và xã được khảo sát theo đúng chương
trình và hướng dẫn của COSIS I.
Tất cả các phiếu khảo sát sau khi được giám sát viên của Cục Thống kê tỉnh nghiệm thu đạt
yêu cầu mới được đưa vào nhập tin, làm sạch và tổng hợp kết
quả.
Việc nhập tin và làm sạch số liệu phải
hoàn thành trong vòng 1 tháng sau khi kết thúc việc thu thập số liệu tại địa
bàn.
Sau khi kết thúc nhập tin và làm sạch
số liệu, Cục Thống kê tỉnh tổng hợp sơ bộ kết quả
khảo sát. Lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh duyệt và gửi kết quả
tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu về Vụ XHMT để thẩm định. Thời hạn gửi kết quả
tổng hợp sơ bộ quy định là ngày 10 các tháng 5, 8, 11 năm 2016 và ngày 10 tháng
2 năm 2017.
Sau khi kết quả tổng hợp sơ bộ được
thẩm định, Cục Thống kê tỉnh gửi số liệu gốc đã nhập tin kỳ 1 về Tổng cục Thống kê vào ngày
20/5/2016, kỳ 2 vào ngày 20/8/2016, kỳ 3 vào ngày 20/11/2016 và kỳ 4 vào ngày
20/2/2017.
Vụ XHMT phối hợp với COSIS I và các Cục
Thống kê tỉnh tổng hợp số liệu cả nước và của các tỉnh.
Tổng cục Thống kê công bố kết quả sơ
bộ KSMS 2016 vào tháng 4/2017 và công bố kết quả chính thức vào tháng 7/2017.
9.7. Chuyển giao tài liệu
Điều tra viên và đội khảo sát chuyển
giao tài liệu khảo sát cho Chi cục Thống kê huyện trong vòng 5 ngày sau khi kết
thúc phỏng vấn.
Chi cục Thống kê huyện chuyển giao
tài liệu khảo sát cho Cục Thống kê tỉnh chậm nhất là 10 ngày tính từ ngày kết
thúc phỏng vấn tại địa bàn.
Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm bảo
quản phiếu khảo sát cho đến khi Tổng cục Thống kê thông báo hủy.
9.8. Chỉ đạo thực hiện
Ngoài những nhiệm vụ đã được phân
công ở các nội dung nêu tại các Mục nêu trên trong Phương án này, các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện những nội dung sau đây:
9.8.1. Vụ trưởng Vụ XHMT chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức
chỉ đạo toàn diện cuộc khảo sát, thành lập tổ chuyên viên của Vụ để giúp công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các công việc khảo sát gồm: thiết kế phương án, biểu mẫu, biên soạn sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ cho các tỉnh, kiểm tra giám sát quá trình
thu thập số liệu tại địa bàn, nghiệm thu, kiểm tra làm sạch, tổng hợp, phân
tích và công bố kết quả khảo sát.
Trong quá trình thực hiện, Vụ trưởng
Vụ XHMT phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra Thống kê, Giám đốc COSIS I và Thủ trưởng các đơn vị liên quan bố trí
các chuyên viên đi địa phương để kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc
về nghiệp vụ nhằm bảo đảm cuộc khảo sát được thực hiện đúng phương án quy định.
9.8.2. Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ XHMT, Vụ Kế hoạch
tài chính và COSIS I xây dựng kế hoạch xử lý thông tin của cuộc khảo sát để đưa
vào Kế hoạch công nghệ thông tin năm 2016 của Tổng cục Thống kê; cập
nhật các bảng danh Mục sử dụng cho công tác xử lý và tổng hợp số liệu.
9.8.3. Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Vụ XHMT dự trù kinh phí; phân bổ kinh phí; hướng
dẫn định mức chi tiêu cho các đơn vị sử dụng
kinh phí cuộc khảo sát (Cục Thống kê tỉnh, Văn phòng Tổng
cục, COSIS I và những đơn vị khác có sử dụng kinh phí); hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài chính của
các đơn vị.
9.8.4. Văn phòng Tổng cục Thống kê chịu trách
nhiệm phối hợp với Vụ XHMT in, phân phối phiếu khảo sát,
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát và các tài liệu khảo sát khác đến các Cục
Thống kê tỉnh.
9.8.5. COSIS I thực hiện các
nhiệm vụ như đã nêu ở Mục 9.6.
9.8.6. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức,
chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trong phạm vi địa phương mình, gồm tổ
chức lực lượng khảo sát, tập huấn nghiệp vụ, triển khai thực hiện thu thập số
liệu tại địa bàn, kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, nhập tin, kiểm tra
làm sạch, tổng hợp kết quả khảo sát theo phương án quy định; chịu trách nhiệm về
chất lượng thông tin khảo sát và quản lý, sử dụng kinh phí khảo sát thuộc địa
phương mình.
9.8.7. Chi cục trưởng Chi cục Thống
kê huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh về triển khai thực hiện khảo sát tại các xã, phường, thị trấn được chọn
thuộc phạm vi mình phụ trách.
9.8.8. UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát có trách nhiệm tạo mọi Điều kiện thuận lợi cho đội
khảo sát hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện công tác tuyên truyền (tổ chức họp với
các hộ được chọn, qua hệ thống loa đài,...) để quán triệt Mục đích khảo sát và
động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo
sát. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn gặp khó khăn cần giao trách nhiệm
cho Trưởng thôn/ấp/bản trực tiếp đến các hộ được chọn để vận động các hộ tích cực
tham gia cuộc khảo sát.
Lãnh đạo UBND xã có địa bàn khảo sát
cần thống nhất với đội trưởng về kế hoạch thu thập thông tin trong Phiếu phỏng
vấn xã. Đối với những thông tin liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau, lãnh đạo UBND xã cần tổ chức cuộc họp với những người phụ trách lĩnh vực
để quán triệt Mục đích, yêu cầu, nội dung và trách nhiệm cung cấp thông tin cho
đội khảo sát theo đúng Phương án quy định.
10. Kinh phí
Kinh phí KSMS 2016 được ngân sách Nhà
nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án
này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư
số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài
chính (quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê) và các văn bản hướng
dẫn.
Kinh phí KSMS 2016 phải được sử dụng
đúng Mục đích, đúng chế độ, đúng định
mức, tiết kiệm và hiệu quả.
Các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí được
cấp đúng quy định và thực hiện báo cáo quyết toán tài chính theo hướng dẫn của
Tổng cục Thống kê ./.