ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1067/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 06 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN HUYỆN VĂN
LÂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ: Số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 273/TTr-SNV ngày 12/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin huyện Văn Lâm đã được Đại hội đại biểu Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin huyện Văn Lâm lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2020 thông qua ngày
18/3/2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND
huyện Văn Lâm; Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VI, CVNCNH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN HUYỆN VĂN LÂM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 06/6/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm (sau đây gọi tắt
là Hội) là tổ
chức xã hội của những nạn nhân chất độc da cam huyện Văn Lâm và các cá nhân tự
nguyện hoạt động, đóng góp công sức, trí tuệ, tiền, vật chất
để giúp đỡ những nạn nhân chất độc da
cam huyện Văn Lâm khắc phục hậu quả chất độc hóa học
da cam/dioxin do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
2. Hội thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, giáo dục, động viên nạn nhân chất độc da cam khắc phục khó khăn vươn lên, đoàn kết giúp đỡ nhau
trong cuộc sống và thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của người công dân; đồng
thời huy động mọi tiềm năng của xã hội, của các nhà hảo tâm trong nước và
nước ngoài, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để những nạn nhân chất độc da cam và gia đình hòa nhập cộng đồng, xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
tạm thời đặt tại trụ sở Hội Chữ thập đỏ huyện Văn
Lâm, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động
trên phạm vi huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, trong lĩnh vực xã hội nhân đạo về nạn nhân chất độc da cam/dioxin.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Ủy ban nhân dân
huyện Văn Lâm và các sở,
ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch, đoàn kết tương trợ và hợp tác.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền
tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho các nạn nhân chất độc da cam huyện Văn Lâm trong các
mối quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, trong đấu tranh buộc
Mỹ phải chịu trách nhiệm tham gia khắc
phục hậu quả chất độc hóa học do họ gây ra ở Việt Nam theo
luật pháp Việt Nam.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo đề nghị của cơ
quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội, kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực
Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được thành lập pháp nhân trực thuộc
Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được
gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, động viên nạn nhân chất độc da cam khắc phục
khó khăn, phát huy khả năng tham gia
các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng, chấp hành pháp luật của Nhà nước. Vận
động các tầng lớp nhân dân trong xã hội phát huy truyền thống “Thương người như thể thương
thân” của
dân tộc, đùm bọc, thương yêu, giúp đỡ các nạn nhân về tinh
thần, vật chất nhằm vượt qua đau đớn về
thể xác và tinh thần, giảm bớt được khó khăn trong cuộc sống, khuyến khích nạn nhân chiến thắng bệnh tật, nuôi dưỡng tinh
thần lạc quan để tiếp tục lao động cống
hiến cho xã hội. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội
viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham
gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi
dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn
hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của
Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nạn
nhân Chất độc da cam theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
cơ quan có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Công dân huyện Văn Lâm bị tổn
thương bởi chất độc da cam/dioxin do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt
Nam và các tổ chức, cá nhân tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được xem xét, kết nạp là hội viên chính thức của Hội. Việc kết
nạp hội viên chính thức của Hội do Chủ tịch Hội quyết định
theo Nghị quyết của Ban Thường vụ Hội.
2. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức của
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn là
hội viên chính thức của Hội, có công đóng góp cho Hội, tán
thành Điều lệ Hội, được mời và được công nhận là hội viên
danh dự của Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội,
được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia
sinh hoạt tại các tổ chức của Hội; được
tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định
của Hội; được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh
đạo và Ban Kiểm tra của Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, Điều lệ Hội, nghị quyết của
đại hội và các nghị quyết khác của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công; đoàn kết, hợp tác
với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ
khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Việc kết nạp
hội viên do Ban Thường vụ xem xét, quyết định. Ban Thường vụ ban hành hướng dẫn thủ
tục kết nạp hội viên.
2. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải báo
cáo rõ lý do. Ban Thường vụ ban hành
hướng dẫn thủ tục ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 04 (bốn) năm
một lần. Đại hội bất thường được triệu
tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số
hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức
khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc
có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và
thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của
Hội;
c) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi, bổ sung;
đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có)
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo
giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các đại biểu chính thức
dự Đại hội. Danh sách và số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Ban Chấp hành nhiệm
kỳ trước giới thiệu được Đại hội thông qua. Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký, ủy viên Ban Thường
vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung không được quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành
Hội mỗi năm họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy
viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban
Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành;
lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội; ban
hành hướng dẫn thủ tục và xem xét, quyết định kết nạp hội viên, hội viên ra khỏi
Hội;
d) Hàng năm, lập báo cáo kết quả hoạt động của Hội gửi
Sở Nội vụ, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, UBND huyện Văn Lâm, các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 1/2 (một
phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành, Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các
tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân
gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định tại Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy
định.
Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Thư ký
Hội
1. Thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội do Chủ tịch Hội giới thiệu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
giúp Chủ tịch Hội tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Văn
phòng Hội và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, hồ
sơ, tài liệu có liên quan của Hội.
b) Giúp Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội soạn thảo các văn bản, chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội và đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản, chương trình, kế hoạch, nghị quyết Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ Hội;
c) Xây dựng quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội trình Ban Chấp hành Hội thông qua;
d) Ngoài những sự kiện đặc biệt cần
thông tin kịp thời, ba tháng một lần,
thông báo kết quả hoạt động của Hội cho Ban Chấp hành;
đ) Tổ chức soạn thảo báo cáo sáu tháng, hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và các báo cáo gửi tới các cơ quan Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và
các cơ quan liên quan khác theo quy định;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Ban Chấp hành và Chủ tịch Hội về nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo
quy định của Bộ Luật
Dân sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Đóng góp tự nguyện của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi cho các hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp
hành phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của
pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Mọi khoản thu, chi tài chính và tài sản của Hội đều phải được thể hiện đầy đủ, chính xác trên sổ sách, chứng từ kế toán của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hội được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ các
quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội, Ban Chấp hành Hội
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm, phù hợp với quy
định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên của Hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn
vị thuộc Hội, hội viên của
Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt
động của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị xử lý
bằng một trong các hình thức kỷ luật:
a) Đối
với tập thể: Khiển trách, cảnh cáo;
b) Đối với cá nhân: Khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ,
xóa tên khỏi danh sách hội viên, buộc bồi thường thiệt hại. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thì
đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin huyện Văn Lâm mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được trên
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm gồm
8 chương, 25 điều đã được Đại hội Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2020 thông qua ngày 18/3/2016 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Hưng Yên.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện Văn Lâm có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.