ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1033/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG SƠN - ĐƯỜNG
HỒ CHÍ MINH HUYỆN BẠCH THÔNG KHÓA I, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý
hội;
Căn cứ Nghị định số:
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số: 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động
và quản lý hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số: 1089/TTr-SNV ngày 05 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ
Chí Minh huyện Bạch Thông khóa I, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đã được Đại hội đại biểu
lần thứ I của Hội thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2016 (có nội dung Điều lệ kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Bạch Thông, Chủ tịch Hội Truyền thống Trường Sơn
- Đường Hồ Chí Minh huyện Bạch Thông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG SƠN
- ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH HUYỆN BẠCH THÔNG KHÓA I, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Kèm theo Quyết định số:
1033/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi: Hội
Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh huyện Bạch Thông.
2. Biểu tượng:
Sử dụng biểu tượng của Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh Việt
Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Truyền thống
Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh huyện Bạch Thông (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ
chức xã hội của những người đã công tác, hoạt động, chiến đấu tại Trường Sơn -
Đường Hồ Chí Minh và công dân, tổ chức Việt Nam đang công tác, hoạt động trong
lĩnh vực liên quan đến việc giữ gìn, phát huy truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ
Chí Minh tự nguyện thành lập, nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, chia sẻ, giúp đỡ
lẫn nhau tổ chức các hoạt động giữ gìn và phát huy Truyền thống Trường Sơn - Đường
Hồ Chí Minh góp phần nâng cao truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nước của
dân tộc Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại: Thôn Cốc Xả, xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trong phạm vi huyện Bạch Thông.
2. Hội chịu sự
quản lý nhà nước của UBND huyện Bạch Thông và hướng dẫn của Hội Truyền thống
Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Kạn trong lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo
kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền
mục đích của Hội.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia
các chương trình, dự án theo đề nghị của cơ quan nhà nước về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý
kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
8. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, các cơ quan, các doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương.
3. Phổ biến kiến
thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của
nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động giữ gìn, phát huy Truyền thống
Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải
tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
7. Quản lý và
sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên
chính thức: Là những công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều
này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên
chính thức của Hội;
b) Hội viên danh
dự: Là những công dân, tổ chức có đóng góp tích cực cho hoạt động của Hội, được
Hội mời và công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự có nhiệm vụ tôn trọng
Điều lệ Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Lãnh đạo Hội và
không tham gia biểu quyết các quyết định của Hội, không phải đóng hội phí.
2. Tiêu chuẩn
hội viên chính thức:
Hội viên chính thức là công dân Việt
Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến việc giữ gìn, phát huy
truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh, có đủ sức khỏe, nhiệt tình tham
gia các hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập
Hội, được Hội xem xét kết nạp là hội viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia, thảo luận, quyết định các chủ trương công
tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan
có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các
chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội
viên.
9. Hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính
thức trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban
Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong
các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ
tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên là những người có đủ
tiêu chuẩn hội viên, có đơn tham gia nhập Hội, được hội xem xét kết nạp vào Hội.
Việc kết nạp hội viên do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Thủ tục ra Hội là hội viên có đơn xin ra khỏi Hội, được
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội xem xét đồng ý cho ra Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể việc gia nhập Hội, xin
ra khỏi Hội, khai trừ hội viên phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Chi hội trực thuộc Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới
hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có
mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và
phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);
đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp
hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các Nghị quyết của Đại hội phải
được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong
số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của
Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu cử và
miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ban
Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp
hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban
Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành Hội họp định kỳ 06 tháng một lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy
viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành
quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông
qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, một số ủy viên.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo
hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình và quyết định triệu tập
các kỳ họp của Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các Chi hội trực thuộc Hội theo Nghị
quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành
ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 03 tháng một lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy
viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông
qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết, tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban
(nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết
Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của
Hội trong hoạt động của Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của
Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội;
Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội; chỉ đạo chuẩn
bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của
Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác
của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị
quyết Đại Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc,
chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy
định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của
Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt
động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách, sáp nhập; hợp
nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp
với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc
được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi
hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỂU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí
Minh huyện Bạch Thông mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất trên 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại Hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh
huyện Bạch Thông gồm 08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ
2016-2021 thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2016 tại Hội trường UBND xã Hà Vị, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực thi hành theo Quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp
hành Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh huyện Bạch Thông có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức, theo dõi thực hiện Điều lệ này./.