THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập Quy hoạch ngành quốc
gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và
thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung chính sau
đây:
1. Tên, thời kỳ, phạm vi và đối
tượng quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa
và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn
hóa và thể thao được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
c) Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Toàn bộ lãnh thổ,
lãnh hải của Việt Nam bao gồm đất liền, các hải đảo, quần đảo, vùng biển thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam và các trung tâm văn
hóa Việt Nam tại nước ngoài.
d) Đối tượng quy hoạch
- Mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao cấp quốc gia
được cụ thể hóa từ quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối
các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ
môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia là
các cơ sở văn hóa, thể thao có vị trí, quy mô, vai trò quan trọng trong việc kết
nối vùng, tạo thành trung tâm “động lực” phát triển văn hóa, thể thao của vùng
và liên vùng (bao gồm các cơ sở do các bộ ngành quản lý trực tiếp).
- Mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bao gồm: Bảo
tàng; thư viện; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; triển lãm văn hóa nghệ thuật;
trung tâm văn hóa trong nước và trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài; cơ sở
nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành văn hóa nghệ thuật; di sản thế giới và di
tích quốc gia đặc biệt; làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam; cơ sở số
hóa dữ liệu văn hóa; trụ sở cơ quan về văn hóa.
- Mạng lưới cơ sở thể dục thể thao quốc gia bao gồm:
Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể
thao; cơ sở dịch vụ thể thao; cơ sở chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận
động viên; cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục thể thao; trụ sở cơ quan về thể dục
thể thao.
2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
lập quy hoạch
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Quy hoạch bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển văn hóa và thể dục thể thao; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
được thông qua tại Đại hội XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6
năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa, thể
dục thể thao, mở rộng khả năng tiếp cận của các tầng lớp nhân dân đối với các
loại hình dịch vụ văn hóa và thể dục thể thao. Tăng cường tính đồng bộ, liên
thông, kết nối hiệu quả giữa các cơ sở văn hóa và thể dục thể thao; đảm bảo sự
cân đối hài hòa, phù hợp với các vùng, miền; giữa phát triển văn hóa và thể dục
thể thao cho mọi người dân với phát triển các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể
thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
- Gắn kết hoạt động phát triển văn hóa và thể dục
thể thao với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tiềm lực quốc
phòng, an ninh của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; bảo vệ chủ
quyền quốc gia; nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
b) Mục tiêu lập quy hoạch
- Tạo công cụ hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước để quản
lý, điều hành các hoạt động văn hóa, thể thao; xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch (hàng năm và dài hạn), dự án về phát triển văn hóa, thể thao; cơ sở
lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành khác có liên quan; quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn
lực phục vụ phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Xác định cơ sở định hướng phát triển mạng lưới cơ
sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia đồng bộ, hiện đại, có một số công trình
được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện
văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao mang tầm khu vực và châu lục; thúc đẩy
phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao có chất lượng cao phục
vụ nhân dân; tăng cường quảng bá văn hóa, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường
quốc tế; đưa trình độ một số môn thể thao trọng điểm nâng cao ngang tầm Châu Á
và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các
sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân theo quy định của Luật quy hoạch, quy định khác của pháp luật có
liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
- Cập nhật, rà soát, đối chiếu và điều chỉnh bảo đảm
phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các
quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa
Quy hoạch với Chiến lược và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng,
các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất;
bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại
đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật ngành, phù hợp với yêu cầu
phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước; bảo đảm sự kết nối liên thông, dự
báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước.
3. Nội dung quy hoạch
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng
không gian của mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc gia
- Phân tích, đánh giá vị trí, vai trò của điều kiện
tự nhiên đối với sự phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc
gia;
- Phân tích, đánh giá các nguồn lực phát triển mạng
lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia: Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực;
cơ sở vật chất, kỹ thuật và quỹ đất sử dụng; nguồn lực tài chính và cơ chế,
chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển; ứng dụng công nghệ...;
- Phân tích đánh giá thực trạng phân bố, sử dụng
không gian của mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc gia;
- Phân tích đánh giá tổng hợp thực trạng phát triển
mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2010-2020, kết quả và những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân.
b) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong
việc phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia
- Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của mạng lưới cơ sở
văn hóa quốc gia trong phạm vi cả nước: Bảo tàng; thư viện; điện ảnh; nghệ thuật
biểu diễn; triển lãm văn hóa nghệ thuật; trung tâm văn hóa trong nước và trung
tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài; cơ sở nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành
văn hóa nghệ thuật; di sản thế giới và di tích quốc gia đặc biệt; làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam; cơ sở số hóa dữ liệu văn hóa; trụ sở cơ quan về
văn hóa...;
- Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của mạng lưới cơ sở
thể dục thể thao quốc gia trong phạm vi cả nước: Trung tâm đào tạo, huấn luyện
vận động viên thể thao; trung tâm hoạt động thể thao; cơ sở dịch vụ thể thao;
cơ sở chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên; cơ sở nghiên cứu,
đào tạo thể dục thể thao; trụ sở cơ quan về thể dục thể thao;
- Đánh giá về liên kết vùng, liên kết giữa các tỉnh
trong phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao;
- Đánh giá sự liên kết giữa mạng lưới cơ sở văn hóa
và thể thao với các kết cấu hạ tầng khác trong phạm vi vùng lãnh thổ.
c) Phân tích rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu đối
với mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao
d) Phân tích dự báo xu thế phát triển, và các kịch
bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng cơ sở văn hóa và thể dục
thể thao quốc gia trong thời kỳ quy hoạch
đ) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội
đối với việc phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao về quy mô và địa
bàn phân bố, cơ hội và thách thức
- Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội
đối với việc phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao về quy mô và địa
bàn phân bố;
- Phân tích, đánh giá cơ hội, thách thức phát triển
của mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia.
e) Xác định các quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia trong thời kỳ quy hoạch
g) Xác định phương án, định hướng phát triển mạng
lưới cơ sở văn hóa và thể thao trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ
- Định hướng phát triển cấu trúc mạng lưới cơ sở
văn hóa và thể thao quốc gia; xác định số lượng, quy mô phát triển của các cơ sở
trong mạng lưới; xác định các tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
chuyên ngành gắn với phân cấp, phân loại cơ sở;
- Định hướng phân bố không gian các cơ sở văn hóa
và thể thao theo vùng, đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Định hướng đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực
để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao.
h) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng
lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng
quốc gia có liên quan đến việc phát triển hệ thống cơ sở văn hóa và thể dục thể
thao
- Nguyên tắc và phương pháp tính toán xác định nhu
cầu sử dụng đất cho việc quy hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở văn
hóa, thể dục thể thao;
- Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng
lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; yêu cầu phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng tài nguyên đất quốc
gia; yêu cầu tính toán đưa vào sử dụng đất đảm bảo tính hiệu quả, chống lãng
phí tài nguyên, phù hợp với đặc điểm tính chất hoạt động của các loại hình, cơ
sở văn hóa và thể dục thể thao;
- Định hướng hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, các di tích đã xếp hạng quốc
gia và di sản thế giới có liên quan đến việc phát triển hệ thống cơ sở văn hóa
và thể dục thể thao.
i) Xác định danh mục các dự án quan trọng quốc gia,
dự án ưu tiên đầu tư của ngành văn hóa và thể dục thể thao và thứ tự ưu tiên thực
hiện
- Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư
phát triển cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;
- Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc
gia, dự án quan trọng của ngành trong thời kỳ quy hoạch; dự kiến tổng mức đầu
tư, đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư;
- Đề xuất các danh mục các dự án quan trọng quốc
gia, dự án ưu tiên đầu tư và thứ tự ưu tiên.
k) Xác định các giải pháp, nguồn lực thực hiện quy
hoạch, gồm: Giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực; giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; giải pháp về liên kết, hợp
tác phát triển; giải pháp về giáo dục, tuyên truyền; giải pháp về hợp tác quốc
tế; giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; giải pháp về mô hình quản lý,
phương thức hoạt động; giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy
hoạch.
l) Các nội dung đề xuất đưa vào quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao các Vùng kinh tế trọng điểm;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển mạng lưới cơ sở văn hóa ngoài công lập;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển mạng lưới cơ sở văn hóa khu vực biển đảo;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển mạng lưới cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển mạng lưới sân golf;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển Bóng đá và một số bộ môn thể thao dưới
nước;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển cơ sở thể thao đối với các môn thể thao mạo hiểm và một số môn thể thao
quân sự;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển nguồn lực ngành văn hóa và thể dục thể thao.
m) Đánh giá môi trường chiến lược: Báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược đối với Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao là
nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và được tích hợp trong Báo cáo Quy hoạch.
4. Phương pháp lập quy hoạch
- Quy hoạch được lập dựa trên phương pháp tiếp cận
hệ thống, tổng hợp, đa chiều, đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học, tính thực
tiễn, ứng dụng công nghệ hiện đại và có độ tin cậy cao.
- Các phương pháp chính được sử dụng trong lập quy
hoạch: điều tra, khảo sát, thu thập, phân loại, thống kê, xử lý thông tin; dự
báo; tích hợp quy hoạch; thông tin địa lý, bản đồ (GIS); phân tích hệ thống, so
sánh, tổng hợp; tham vấn chuyên gia; hội nghị, hội thảo, tọa đàm; một số phương
pháp khác phù hợp với quy trình kỹ thuật của ngành văn hóa và thể dục thể thao.
- Yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin
cậy của phương pháp lập quy hoạch: đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tiễn áp dụng; xuất phát từ nhu cầu phát triển, yêu cầu quản lý nhà nước đối
với quốc gia, các vùng và các địa phương, ứng dụng công nghệ hiện đại; nghiêm
túc, chặt chẽ, khách quan đảm bảo độ tin cậy; tiếp cận từ thực địa, nghiên cứu
tại bàn; có sự hỗ trợ, liên kết với nhau để có được cơ sở dữ liệu đầy đủ, toàn
diện và tin cậy.
5. Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch
a) Thành phần hồ sơ
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và Báo cáo tóm tắt
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Hệ thống bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về Quy hoạch
mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ
chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch, bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến về quy hoạch.
- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định quy hoạch;
bản sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có
liên quan; báo cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có).
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Hội đồng
thẩm định.
b) Tiêu chuẩn và quy cách hồ sơ
- Phần hồ sơ văn bản: Báo cáo thuyết minh tổng hợp;
báo cáo tóm tắt quy hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
các báo cáo thuyết minh chuyên đề được đóng thành quyển, in trên khổ giấy A4.
- Các bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch được in
màu; danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ.
- Cơ sở dữ liệu của quy hoạch được thực hiện theo
quy định về xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
6. Chi phí lập quy hoạch
a) Chi phí lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và
thể thao được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Căn cứ Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở
văn hóa và thể thao được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức lập dự toán, thẩm định và quyết định cụ thể chi phí
lập quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước
và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Thời hạn lập quy hoạch: Không
quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
8. Tổ chức thực hiện
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Cơ quan lập quy hoạch: Do Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định.
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch: Lựa chọn theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Trách nhiệm trong việc tổ chức lập Quy hoạch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan tổ chức
lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2045, có trách nhiệm đảm bảo việc triển khai thực hiện các bước theo
đúng quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có liên quan. Trong
quá trình lập quy hoạch, tùy theo yêu cầu cần nghiên cứu chuyên sâu, Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể để phục vụ cho công tác lập quy hoạch đảm bảo chất lượng,
tiến độ.
2. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong quá trình lập quy hoạch theo quy định của pháp luật và phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, NN,
QHQT, NC, QHĐP, PL;
- Lưu: VT, KGVX (03).đdt.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|