QUY ĐỊNH
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn
chi tiết, cụ thể hóa các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh, quy định các hình thức động viên của tỉnh, bao gồm: Hình thức, nội dung
thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình
thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn ghi
nhận, động viên của tỉnh; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng, ghi nhận, động
viên; quỹ thi đua, khen thưởng và chế độ sử dụng; hoạt động của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan,
tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao
đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi
đua
Nguyên tắc thi
đua được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 10 của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003, Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư 07/2014/TT-BNV).
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013, Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính
phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP); Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV
và theo nguyên tắc sau:
1. Chú trọng khen
thưởng tập thể nhỏ, hộ gia đình, cá nhân là công chức, viên chức, công nhân
trực tiếp sản xuất, nông dân sản xuất giỏi, công chức, viên chức tình nguyện về
công tác ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc
hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ khó khăn, yếu kém vươn lên, cá nhân là nữ.
2. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, khi phát hiện
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
3. Trong một năm,
chỉ trình một hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước, trừ các trường hợp
khen thưởng thành tích theo chuyên đề, đột xuất. Thời gian đề nghị khen thưởng
cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
4. Người đứng đầu tập thể chỉ được khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng khi tập thể được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (đối
với khen thưởng thuộc thẩm quyền của cấp Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, cơ
sở) hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên), trừ khen thưởng chuyên đề, đột xuất.
5. Khen thưởng
chuyên đề (theo đợt) chủ yếu xét, đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực
tiếp thực hiện các nội dung, tiêu chí thi đua đã được xây dựng và cụ thể hóa
trong thực hiện nhiệm vụ, lao động, sản xuất. Các tập thể, cá nhân phối hợp thực
hiện, chỉ đạo chung, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của ngành, cơ
quan, địa phương, đơn vị thì không đề nghị khen thưởng theo chuyên đề (theo đợt),
thành tích sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng vào thời điểm tổng kết năm công
tác.
6. Khen thưởng
thành tích đạt được trong các hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan, lễ hội, tổng
điều tra, bầu cử... chủ yếu khen các tập thể, cá nhân tham gia trực tiếp và
đoạt các giải thưởng theo quy chế, thể lệ của hội thi, hội thao, hội diễn, liên
hoan, lễ hội, tổng điều tra, bầu cử...
7. Đối với cán
bộ, chiến sĩ, công chức, công nhân, người lao động thuộc quản lý của các bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng
cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có tham gia
các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phát động, khi sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua theo chuyên đề có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng.
8. Các tập thể
thuộc quản lý của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh
tham gia thi đua và đạt thành tích xuất sắc, dẫn đầu các cụm, khối thi đua do
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức được xét tặng Cờ thi đua hàng năm theo quy định tại
khoản 3 Điều 13 của quy định này.
9. Cán bộ, công
chức vi phạm pháp luật về giao thông; cơ quan, tổ chức có nhiều cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động vi phạm pháp luật về giao thông không được xét,
tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
10. Không xét khen
thưởng cho các tập thể hoặc cá nhân khi sở, ngành, địa phương, đơn vị tiến hành
sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội
nghị, hội thảo…
Chương II
THI ĐUA
VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. HÌNH THỨC, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua, phạm vi và nội dung thi
đua
1. Hình thức tổ
chức thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Phạm vi thi đua:
a) Toàn tỉnh;
b) Sở, ban, ngành,
đoàn thể; huyện, thị xã, thành phố, cơ sở và doanh nghiệp;
c) Các cụm, khối
thi đua.
3. Nội dung tổ
chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật thi đua, khen
thưởng năm 2003; Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Điều 3 Thông tư số
07/2014/TT-BNV.
Đối với các phong
trào thi đua theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi ngành, địa phương, đơn
vị khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị thực
hiện khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức phong trào thi đua theo
chuyên đề có thời gian từ 01 năm trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức phát động
thi đua về Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) để
tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên
địa bàn tỉnh; đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc để khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Ban Thi đua
- Khen thưởng (Sở Nội vụ) là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng.
3. Giám đốc các
sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã); Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc
cổ phần hóa; thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ
trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các
điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt
động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Phòng (hoặc văn
phòng) phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; bộ phận phụ trách công tác thi
đua, khen thưởng các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh, các xã,
phường, thị trấn: có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo và Hội đồng thi đua
- khen thưởng cơ quan, địa phương, đơn vị, cơ sở tổ chức các phong trào thi
đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức
và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh; Phối
hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan
chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân
tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; Giám sát thực
hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, kịp thời phản ánh, đề xuất các giải
pháp để thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện, các trang thông tin điện tử, các bản tin của các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, tư tưởng Hồ Chí Minh về
thi đua yêu nước.
Các cơ quan thông
tin, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua; giành
nhiều thời gian, thời lượng, mở thêm chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền
những thành quả của các phong trào thi đua trên các lĩnh vực của đời sống, xã
hội và biểu dương, nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến; tổ chức
các cuộc thi viết về gương điển hình, người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân
Anh hùng, Chiến sĩ thi đua trong thời kỳ đổi mới, tạo khí thế thi đua sôi nổi
trong các tầng lớp nhân dân.
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi
đua đối với cá nhân, tập thể theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; Điều 11 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền xét
đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua thực hiện theo các Khoản
45, 46, 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013.
Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến”
1. Danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được xét công nhận mỗi năm một lần vào
thời điểm kết thúc năm công tác cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013 và Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các đối tượng
sau đây thời gian nghỉ vẫn được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ tiên tiến”.
a) Đối tượng nữ
nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước;
b) Những người
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan
y tế.
c) Cá nhân được
cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị
để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Các trường
hợp đi đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp
loại “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, để làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
3. Đối với cá nhân
do thuyên chuyển, điều động công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét,
bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (đối với trường
hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên, phải có ý kiến nhận
xét của đơn vị cũ).
4. Không xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi học, bồi dưỡng, đào tạo từ 01 năm trở lên, có
kết quả học tập không đạt từ loại khá trở lên; mới hợp đồng (hoặc tuyển dụng)
vào làm việc dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử
phạt hành chính; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh
hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm
kết thúc năm công tác cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP; Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Tỷ lệ công nhận
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân được công nhận
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” của mỗi sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị.
3. Đối với cá nhân
là lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; lãnh đạo các huyện (huyện ủy, thị ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân), lãnh đạo các Doanh nghiệp thuộc tỉnh:
Căn cứ mức độ và
phạm vi ảnh hưởng của thành tích đạt được của từng cá nhân để bình xét đề nghị
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không tính vào tỷ lệ (%) của các
sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị khi xét danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ
sở".
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn tại Điều 22
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Ngoài những
tiêu chuẩn trên, các đối tượng sau đây phải đủ điều kiện cụ thể:
a) Đối với cá nhân
là lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, lãnh đạo cấp phòng
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Năm đề nghị khen thưởng đơn
vị phải được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Đối với cá nhân
là lãnh đạo các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các huyện,
thị xã, thành phố: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị, địa phương phải hoàn thành
toàn diện các mặt công tác, có 2/3 số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” trở lên.
c) Đối với cá nhân
là lãnh đạo các tổ chức kinh tế: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải hoàn thành
vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực
hiện kịp thời đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động và nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013; Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Khoản 1, 2 Điều 4
Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Thời điểm xét,
đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao
động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Các danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất
sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và 28 Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều 6
Thông tư số 07/2014/TT-BNV và được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm.
2. Đối tượng
xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc":
a) Đối với cấp
tỉnh: Các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các
phòng thuộc chi cục và tương đương chi cục;
b) Đối với cấp
huyện: Các phòng, ban và tương đương trực thuộc cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn;
c) Đối với đơn
vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện tỉnh, bệnh viện
tuyến huyện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và tương đương
của các đơn vị trường học, bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; các trạm y tế
xã, phường, thị trấn.
d) Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Các đơn vị trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần, Công ty liên doanh (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập hoặc cổ phần hóa) như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; các
doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh và các hợp tác
xã.
3. Đối tượng xét
tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố;
Đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn,
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
4. Đối với các
cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải
có thời gian hoạt động từ 02 năm (24 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”.
Tập thể có dưới
5 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không bình xét danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”.
Điều 13. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của
Uỷ ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Việc công nhận
là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng "Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo khối hoặc cụm thi đua
do Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tổ chức.
3. Đối tượng tặng
Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; các địa phương, doanh nghiệp tham gia vào cụm, khối thi
đua của tỉnh và được bình xét là đơn vị dẫn đầu, đơn vị xuất sắc của cụm, khối
thi đua do các cụm, khối thi đua của tỉnh suy tôn;
b) Các xã, phường,
thị trấn, các phòng, ban, đơn vị tiêu biểu xuất sắc thuộc cấp huyện; các phòng,
ban, đơn vị tiêu biểu xuất sắc thuộc sở, ban, ngành, do sở, ban, ngành, huyện,
thị xã, thành phố bình xét suy tôn đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh” quy định như sau:
- Các sở, ban,
ngành của tỉnh có nhiều đơn vị trực thuộc tổ chức cụm, khối thi đua; hàng năm có
tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, kết thúc năm công tác bình
xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh” cho 01 (một) tập thể dẫn đầu. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Kết thúc
năm học bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho các
Trường trung học phổ thông, Trường Dân tộc nội trú, Trường Cao đẳng, Trung tâm
giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của sở, cứ 15 đơn vị lựa chọn 01
(một) đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Cờ thi
đua.
- Lực lượng vũ
trang (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh)
bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua với số lượng như
sau:
+ Công an tỉnh:
Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 02 Cờ thi đua
cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu Khối các phòng, đơn vị trực thuộc
Công an tỉnh (An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng - Hậu Cần), Khối Công an
địa phương (Công an huyện, thị xã, thành phố), mỗi khối 01 Cờ thi đua.
+ Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 03
Cờ thi đua cho 03 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối: Khối các cơ quan,
nhà trường và Trung đoàn trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Khối quân sự địa
phương (Ban chỉ huy quân sự cấp huyện); khối Dân quân tự vệ.
+ Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng 02 Cờ
thi đua cho 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua khối các
phòng, cơ quan trực thuộc và 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào
thi đua khối các đồn Biên phòng.
- Các huyện, thị
xã, thành phố: Mỗi huyện, thị xã, thành phố bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong
trào thi đua; trong đó 01 tập thể là các xã, phường, thị trấn và 01 tập thể là
phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố.
Đối với các bậc
học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) khi kết thúc năm học bình xét, lựa chọn
tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu phong trào thi đua của bậc học để suy
tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng mỗi bậc học 01 (một) Cờ thi đua.
4. Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh không xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh
cho các tập thể thuộc và trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp.
5. Các tập thể
có dưới 5 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không bình xét, đề nghị tặng
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Cờ thi đua của Chính phủ
1. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ xét chọn không quá 20% tổng số những tập thể đạt tiêu chuẩn
tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, để đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”.
2. Ban Thi đua
- Khen thưởng (Sở Nội vụ): Trên cơ sở so sánh mức độ thành tích của các tập thể
đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để lựa chọn trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 15. Danh hiệu "Gia đình văn hóa", làng, thôn,
tổ dân phố văn hóa
Điều kiện, tiêu
chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn làng, ấp, bản, tổ dân phố
văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2003; Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND
ngày 31/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
HÌNH
THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 16.
Các hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ;
giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh; danh hiệu vinh dự Nhà nước, thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 42/2010/nĐ-cp;
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 17. Điều kiện để được công nhận là tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ, tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xem xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Tập thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ khi đạt các điều kiện:
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
- Nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể tiêu
biểu xuất sắc: Hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tập thể có
100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 70% trở lên cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; không có cá
nhân bị vi phạm kỷ luật; nội bộ đoàn kết chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước. Tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh hoặc
trong sạch vững mạnh tiêu biểu; tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh hoặc vững mạnh
xuất sắc.
3. Những tập thể
không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc khi xem xét
đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì
được căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp để xem xét khen
thưởng, cụ thể là hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực
tiếp đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 18.
Việc tôn vinh
doanh nhân - doanh nghiệp: Thực hiện theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày
28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét
tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; Thông tư
số 01/2012/TT-BNV ngày 16/01/2012 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành
Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế
quản lý tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và
doanh nghiệp.
Điều 19. Mốc thời gian khen thưởng đối
với cấp Nhà nước và cấp tỉnh được thực hiện như sau: Quy định 25 năm, 10 năm,
05 năm, 03 năm, 02 năm để làm mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước đến thời điểm trình
khen thưởng lần sau phải đủ 25 năm, 10 năm, 05 năm, 03 năm, 02 năm.
Căn cứ vào dịp
kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm tròn) của sở, ngành, địa
phương, đơn vị để đề nghị các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đã
đạt được.
Mục 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH VÀ CƠ SỞ
Điều 20. Giấy khen
1. Việc tặng thưởng
Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn
thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua
theo chuyên đề, kết thúc năm công tác hoặc hoàn thành một hạng mục công trình
và do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã xem xét,
quyết định tặng thưởng giấy khen.
2. Tiêu chuẩn xét
tặng Giấy khen thực hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật Thi đua, Khen
thưởng năm 2013 hoặc đạt các tiêu chuẩn quy định trong các phong trào thi đua,
các đợt thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; hoặc thôn, (buôn,
làng) tổ dân phố tiêu biểu trong số thôn (buôn, làng) tổ dân phố 03 năm liên
tục đạt danh hiệu thôn (buôn, làng) tổ dân phố văn hoá; hoặc hộ gia đình tiêu
biểu trong số hộ gia đình 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa’;
hoặc xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục được công nhân đạt tiêu chuẩn xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
3. Đối với công
nhân, nông dân và người lao động, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu đi
đầu trong việc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; Gia đình không có thành viên vi phạm, hành nghề mê tín dị đoan, cờ
bạc và các tệ nạn xã hội.
b) Tích cực lao
động, sản xuất có hiệu quả và có mô hình, sáng kiến được áp dụng trong lao động,
sản xuất và hỗ trợ giúp đỡ người khác trong lao động, sản xuất và trong sinh
hoạt tại khu dân cư sinh sống.
4. Giấy khen tặng cho
gia đình
Giấy khen tặng
cho gia đình được thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của
gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất
đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
b) 02 năm liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc
những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào
thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động; hoặc lập được thành tích
đột xuất, gương người tốt - việc tốt, học sinh giỏi đạt giải trong các kỳ thi
Olympic quốc tế, đạt giải Nhất, Nhì, Ba kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia,
gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động từ thiện xã hội... có tác dụng, ảnh hưởng
trong phạm vi tỉnh; hoặc cá nhân có quá trình công tác lâu dài, có cống hiến
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập
ngành, địa phương, đơn vị vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm,…), năm tròn (5 năm,
15 năm...);
c) Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Đối với cá nhân
là đảng viên phải được xếp loại là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ 02 năm
liên tục trở lên.
2. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Công nhân giỏi
chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi tay nghề, tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế từ 100.000.000
đồng trở lên hoặc có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề từ 03 công nhân trở lên.
b) Nông dân có
sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ
từ 02 hộ nông dân trở lên xóa đói giảm nghèo hoặc tạo việc làm cho từ 05 lao động
trở lên.
3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu
biểu, được lựa chọn trong số những tập thể 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được các cụm, khối
thi đua của tỉnh bình xét, suy tôn; hoặc lập được thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động; hoặc lập được
thành tích xuất sắc đột xuất; hoặc xã, phường, thị trấn 05 năm liên tục được
công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; hoặc thôn
(buôn, làng), tổ dân phố văn hoá tiêu biểu trong số thôn (buôn, làng), tổ dân
phố 05 năm liên tục đạt danh hiệu “Thôn (buôn, làng) văn hoá”, “Tổ dân phố văn
hoá”; hoặc hộ gia đình tiêu biểu trong số hộ gia đình 10 năm liên tục đạt danh
hiệu hộ “Gia đình văn hóa”;
b) Nội bộ đoàn
kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào
thi đua;
c) Bảo đảm đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt
các chế độ, chính sách đối với mỗi thành viên trong tập thể;
đ) Đối với tập
thể có tổ chức đảng, đoàn thể, thì tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch
vững mạnh.
4. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai
và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (đối với
vùng thuận lợi) hoặc từ 50 triệu đồng trở lên (đối với vùng khó khăn).
5. Các trường hợp
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 22. Cờ “Vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được xét tặng cho tập thể có quy mô lớn là cấp sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp thuộc tỉnh
và Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh. Đây là hình thức ghi nhận quá trình xây
dựng, phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành
tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai;
2. Có quá trình
xây dựng và phát triển từ 05 năm trở lên;
3. Có tổ chức lễ
kỷ niệm vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm …), năm tròn (05 năm, 15 năm, 25 năm
...);
4. Nội bộ đoàn
kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị, tổ chức cơ sở Đảng đạt trong
sạch vững mạnh và các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh.
Điều 23. Danh hiệu “Vì
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
Danh hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” là hình thức khen thưởng của Ủy ban
nhân dân tỉnh nhằm ghi nhận, tôn vinh những thành tích, cống hiến của các cá
nhân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai.
1. Đối tượng xét
tặng: Tất cả các cá nhân là công dân Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
người nước ngoài có thành tích hoặc có quá trình cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 điều này sẽ được
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai tặng thưởng danh
hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”.
2. Tiêu chuẩn xét,
tặng Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
a) Cá nhân là cán
bộ lão thành cách mạng hoạt động tại tỉnh Gia Lai; cá nhân là cán bộ lão thành
cách mạng không hoạt động tại tỉnh Gia Lai và cá nhân tham gia kháng chiến
chống Pháp tại tỉnh Gia Lai được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến chống
Pháp hiện đang sinh sống tại tỉnh Gia Lai, tham gia công tác Đảng, chính quyền,
đoàn thể tại tỉnh Gia Lai từ 5 năm trở lên và được chính quyền xã, phường, thị
trấn xác nhận.
b) Cá nhân công
tác ở tỉnh Gia Lai đã và đang giữ các chức vụ sau:
- Bí thư, Phó Bí
thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng
đoàn chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Ủy viên Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo các sở,
ban, ngành và tương đương; lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội cấp tỉnh; lãnh đạo các Chi
cục và tương đương một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Bí thư, Phó Bí
thư, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy); Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Cấp trưởng các
chức sắc tôn giáo yêu nước của tỉnh.
- Cá nhân là người
ngoài tỉnh đang hợp tác liên doanh đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại
tỉnh từ 10 năm trở lên.
c) Cá nhân được
khen thưởng một trong các hình thức sau:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lao
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang;
- Nhà giáo, Thầy
thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú);
- Giải thưởng Hồ
Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;
- Chiến sĩ Thi
đua toàn quốc;
- Huân chương Độc
lập, Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động.
d) Các chủ doanh
nghiệp, nhà khoa học, cá nhân là Việt kiều hoặc người nước ngoài có công đóng
góp tích cực và hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, được các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, địa phương đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
đ) Ngoài ra, Ủy
ban nhân dân tỉnh xét, tặng danh hiệu “Vì
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” khi có cá nhân chuẩn bị kết thúc
nhiệm kỳ công tác hoặc chuẩn bị nghỉ hưu và trong thời gian công tác hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều đóng tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh
Gia Lai.
e) Trường hợp đặc
biệt, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng được Ủy ban
nhân dân tỉnh ghi nhận.
3. Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia
Lai” chỉ xét tặng một lần đối với mỗi cá nhân. Không xét tặng cho tập thể.
Không áp dụng hình thức truy tặng đối với danh hiệu này.
4. Việc xét tặng
danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tỉnh Gia Lai” được tiến hành hàng năm.
5. Không xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tỉnh Gia Lai” đối với cá nhân đang có hành vi vi phạm pháp luật, cá nhân
đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định kỷ luật, quyết định xử lý vi
phạm hành chính.
6. Cá nhân được
tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được tặng Huy hiệu, Bằng chứng nhận kèm theo tiền
thưởng. Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THỦ TỤC,
HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mục 1. NGUYÊN TẮC BÌNH XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 24. Nguyên tắc bình xét
1. Việc xét khen
thưởng được tiến hành sau khi kết thúc một năm công tác, một cuộc vận động, một
đợt thi đua theo chuyên đề; hoặc khi phát hiện gương người tốt, việc tốt, điển
hình tiên tiến xuất sắc.
2. Tập thể, cá
nhân khi được bình chọn khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phải đạt tỷ lệ phiếu
bầu chọn từ 70% trở lên, tính trên tổng số người được quyền biểu quyết (hoặc
tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp đó). Số người tham
gia bình xét ít nhất 80% trên tổng số người thuộc diện được tham gia bình xét.
3. Việc bình xét
được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín.
Đối với danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; các danh hiệu vinh dự
Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà
giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước bắt buộc phải bỏ phiếu kín và được các thành viên
của Hội đồng thông qua với tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số
thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên của Hội đồng vắng mặt thì lấy ý
kiến bằng phiếu bầu).
4. Người được quyền
biểu quyết: là người có thời gian làm việc tại đơn vị ít nhất 6 tháng.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi đua, Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia
Lai”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tỉnh Gia Lai”.
2. Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị, xã, thành
phố, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp thuộc tỉnh quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và Giấy
khen.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, danh hiệu “Gia đình văn hóa”, Giấy khen cho cán bộ, công chức, cá nhân
đảm nhận các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, công nhân, nông dân
và người lao động thuộc quản lý của cấp xã. Đồng thời xét, đề nghị Chủ
tịch UBND cấp huyện tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên
tiến” đối với cá nhân và tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã, danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” đối với Công an xã, thị trấn,
Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy quân
sự cấp xã.
Đối với lực lượng
dân quân tự vệ thực hiện theo quy định sau:
- Đối với tập
thể, cá nhân đơn vị lực lượng dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội
thuộc xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xét, tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Đối với tập thể,
cá nhân đơn vị lực lượng dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại
đội, tiểu đoàn thuộc huyện do Ban Chỉ huy Quân sự huyện trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xét, tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Đối với tập thể,
cá nhân Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở do Thủ trưởng cơ quan trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xét, tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”.
4. Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành, có thể ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
có tư cách pháp nhân, có tổ chức đảng, đoàn thể trực thuộc sở, ban, ngành của
tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm đối với sự ủy
quyền này.
Điều 26. Về tuyến trình khen thưởng
Thực hiện theo
quy định tại Khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Khoản
1, 2, 4 Điều 20 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
1. Đối với tập
thể, cá nhân thuộc tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các cơ quan
trực thuộc Bộ, ngành Trung ương (hưởng lương theo ngành dọc), đóng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, do Tỉnh đoàn Gia Lai thành lập và chỉ đạo hoạt động, khi đề nghị
hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện như sau:
a) Khen thưởng
theo đợt hoặc chuyên đề do Tỉnh đoàn phát động thì Tỉnh đoàn xét khen thưởng hoặc
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng.
b) Khen thưởng
thường xuyên: Thực hiện theo quy định nơi nào quản lý cán bộ và quỹ lương thì nơi
đó xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Đối với tập
thể, cán bộ thuộc tổ chức công đoàn:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân Liên
đoàn lao động cấp huyện.
b) Chủ tịch Liên
đoàn Lao động tỉnh khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
hoặc trình Nhà nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc Công đoàn viên chức
tỉnh.
c) Giám đốc Sở,
thủ trưởng các ban, ngành xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc công
đoàn ngành cấp tỉnh.
3. Đối với tập
thể, cá nhân thuộc ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tập thể, cá
nhân trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và Phòng Giáo dục
và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
b) Tập thể, cá
nhân trong các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cao đẳng
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
4. Các doanh nghiệp
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm: Doanh nghiệp có tổ chức
Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh; doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập.
Đối với các tổ
chức kinh tế khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
có trụ sở đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì huyện, thị xã,
thành phố đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên xét khen thưởng.
5. Hội nông dân
trình khen thưởng hàng năm cho hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi.
6. Cục Thuế tỉnh
trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác thực hiện chính sách thuế.
7. Liên đoàn Lao
động tỉnh trình khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên, công nhân viên và người lao
động có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua lao động giỏi,
lao động sáng tạo.
8. Hội Cựu Chiến
binh trình khen thưởng cho Hội viên, gia đình Hội cựu chiến binh gương mẫu,
tích cực tham gia phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giúp hội viên phát
triển kinh tế.
9. Ban An
toàn giao thông tỉnh trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu
biểu, gương mẫu, có thành tích xuất sắc trong việc chấp hành pháp luật về giao
thông và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Điều 27. Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm
về thủ tục, nội dung hồ sơ, thành tích khi trình cấp trên khen thưởng các danh
hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
Điều 28. Hiệp y khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến
hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thực hiện.
2. Đối với các
cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý (có hệ thống tổ chức ngành
dọc ở tỉnh), khi trình các hình thức khen thưởng cấp tỉnh hoặc đề nghị khen
thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của sở, ban, ngành thuộc tỉnh có
chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
a) Đối tượng đề
nghị khen thưởng: Về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;
b) Hình thức khen
thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; các danh hiệu thi đua và các hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 29. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục trình khen thưởng
1. Thực hiện theo
quy định từ khoản 1, 2, 3, 7; Điểm d khoản 8, khoản 9, 10, 11, 12, 15, 16 Điều
53 Nghị định số 42/2010/nĐ-cp; Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 39/2012/nĐ-cp và các
quy định tại Điều 19, 21 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh",
“Huân chương Độc lập hạng Nhất” và “Huân chương Quân công hạng Nhất”. Phải trình
Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen thưởng, hiệp y khen thưởng.
3. Các hình thức
khen thưởng: “Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Quân công
hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân
chương Chiến công” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải trình Thường
trực Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen thưởng, hiệp y khen thưởng.
4. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị khen thưởng, hiệp y đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước.
5. Đối với hồ sơ
hiệp y thành tích đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Khi có yêu cầu của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định thành tích, xin ý kiến của các cơ quan có liên
quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, hiệp y khen thưởng hoặc xin ý
kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo quy định tại khoản 2, 3
Điều này để hiệp y khen thưởng.
Đối với các trường
hợp đề nghị xác nhận thành tích: Giao Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận theo quy định.
6. Ban Thi đua
- Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) thẩm định và ký các văn bản hiệp y hoặc xác nhận thành tích khen thưởng
do các cơ quan, địa phương, đơn vị trình khen thưởng theo chuyên đề thuộc thẩm
quyền quyết định của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
7. Đối với hồ sơ,
thủ tục qua phát hiện đề nghị khen thưởng cho cá nhân do cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý trực tiếp tóm tắt thành tích trình khen thưởng.
8. Các Sở, ngành,
địa phương, đơn vị khi trình khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, Nhà nước,
ngoài hồ sơ giấy phải gửi kèm File điện tử của toàn bộ hồ sơ trình khen thưởng
(ở định dạng ".doc" đối với tờ trình, biên bản, danh sách trích
ngang, báo cáo thành tích và ở định dạng ".pdf" đối với các hồ sơ,
văn bản khác có liên quan đến hộp thư điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ), trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
9. Ban Thi đua
- Khen thưởng (Sở Nội vụ) thực hiện lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân, công dân trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trang thông tin điện tử của
Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen
thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua tỉnh.
Điều 30. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”,
gồm có:
1. Tờ trình
của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành
tích theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP;
3. Báo cáo tóm
tắt giải pháp, sáng kiến hoặc đề tài khoa học đã được nghiêm thu và áp dụng hiệu
quả trong thực tiễn;
4. Biên bản họp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
5. Quyết định công
nhận của Giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị
về mức độ, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp công
tác góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh.
6. Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
Điều 31. Hồ sơ xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”,
"Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng", “Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”, gồm có:
1. Tờ trình đề
nghị của cấp trình khen;
2. Báo cáo
thành tích theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP;
3. Đối với cá
nhân là công nhân, nông dân, người lao động cần nêu rõ thành tích đã đạt được
trong lao động, sản xuất, về giải pháp, sáng kiến, về mô hình sản xuất kinh
doanh, việc giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người
lao động.…
4. Biên bản của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
5. Quyết định
công nhận của Giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn
vị về mức độ, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp
công tác góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh (trong trường hợp đề nghị
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
6. Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
Điều 32. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tỉnh Gia Lai”, gồm có:
1. Tờ trình đề
nghị của đơn vị;
2. Trích ngang
thành tích của cá nhân.
Trong trường hợp
do yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh thì thủ tục đề nghị xét tặng Danh
hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” do Ban Thi đua - Khen thưởng
(Sở Nội vụ) lập, bao gồm: Tờ trình kèm theo danh sách trích ngang của tổ chức,
cá nhân được đề nghị.
3. Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
Điều 33. Hồ sơ xét tặng Cờ
“Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” nhân kỷ niệm ngày truyền thống
của ngành, địa phương, đơn vị gồm có:
1. Tờ trình đề
nghị của đơn vị;
2. Tóm tắt thành
tích quá trình xây dựng và phát triển của ngành, địa phương, đơn vị 05 năm
trước thời điểm đề nghị tặng Cờ.
3. Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp
được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85 của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003 thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xét và đề nghị khen
thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản, gồm có:
a) Tờ trình đề
nghị của cấp trình khen.
b) Tóm tắt thành
tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để
đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
3. Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
Điều 35. Thủ tục
và hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thực hiện theo
quy định tại khoản 2, 6, 8, 9, 10, 12, 13, 15, 17, 18, 20, 22, 23, 24, 26 Điều
1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP.
Hồ sơ các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng
gồm 05 bộ (bản chính).
Điều 36. Thủ tục và hồ sơ đề nghị cấp
đổi, cấp lại và thu hồi hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều
41, 42, 43 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ.
Điều
37. Thời gian trình khen thưởng
1. Thời gian đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng “Cờ thi đua”, danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, “ Đơn vị Quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và “Bằng
khen” (khen thưởng theo công trạng và thành tích hàng năm): Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các cụm, khối thi đua
gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chậm
nhất trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31
tháng 3 hàng năm.
2. Đối với khen
thưởng năm học: Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi đến Ban Thi
đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chậm nhất trước ngày 15 tháng 07 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen
thưởng trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
3. Hồ sơ đề nghị
tặng thưởng Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tỉnh Gia Lai”: Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các đơn
vị, các doanh nghiệp gửi hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) trước
ngày 17 tháng 3 hàng năm (trừ trường hợp xét, tặng danh hiệu phục vụ cho công
tác đối ngoại của tỉnh).
Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31
tháng 3 hàng năm.
4. Khen thưởng
chuyên đề: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh
nghiệp, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15 ngày tổ chức hội nghị
sơ kết, tổng kết các chuyên đề.
5. Khen thưởng
đột xuất: Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh
nghiệp, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
vào các ngày làm việc trong tuần khi phát hiện thành tích đột xuất.
Điều 38. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể,
cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết
định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) có trách nhiệm thông
báo cho đơn vị trình khen biết.
2. Các tập thể,
cá nhân không đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm
việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền khen thưởng thông báo) Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ) thông báo cho đơn vị trình khen biết. Nếu hồ sơ không đúng
tuyến trình, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thông báo và trả hồ sơ cho
đơn vị trình khen thưởng.
Điều 39. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận
tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các
đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Điều 40.
Tổ chức nghi
thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng
thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy
định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
Chương v
QUỸ THI
ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 41. Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
1. Nguồn kinh phí,
mức thưởng và chế độ ưu đãi của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của
Bộ Tài chính. Sở Tài chính phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, đáp ứng yêu cầu phục vụ
công tác, động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách
chung của tỉnh.
2. Không chi tiền
thưởng đối với các tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tập
thể, cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích
đóng góp, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp công tác từ
thiện xã hội; tập thể được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” nhân kỷ niệm
ngày truyền thống của đơn vị, địa
phương.
Các tập thể, cá
nhân nêu tại khoản này, khi được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen được nhận vật phẩm lưu niệm của tỉnh.
Điều 42. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Việc quản lý, sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông
tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
1. Đối với cấp
tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ); cấp huyện giao cho Phòng Nội
vụ cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
mình theo đúng quy định.
2. Ngoài các mức
thưởng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC
của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho
các đối tượng: học sinh giỏi, vận động viên đạt các giải cao trong các kỳ thi
quốc gia, quốc tế; giáo viên, huấn luyện viên đào tạo học sinh và vận động viên
đạt giải; tác giả của đề tài, tác phẩm, công trình đạt giải thưởng cấp tỉnh;
gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu; cá nhân có những hành động dũng cảm như:
cứu người, bắt cướp, tấn công các loại tội phạm bảo vệ tài sản của Nhà nước và
của nhân dân; gương điển hình trong các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
quốc, phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt khó... được Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Mức thưởng do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ban Thi đua -
Khen thưởng (Sở Nội vụ) và Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể vận dụng
chi thưởng đột xuất tùy theo thành tích cụ thể, mức thưởng do Giám đốc các sở,
thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố quyết định trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen thưởng được trích của các
sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố.
4. Ngoài các nội
dung chi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC, quỹ
thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi cho một số nội dung phục vụ công tác
thi đua, khen thưởng như: công tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, mô
hình, gương người tốt, việc tốt; tổ chức các cuộc thi viết về gương người tốt,
việc tốt, điển hình tiên tiến; in, phát hành sách “Giữa rừng hoa đẹp” hàng năm;
ký kết giao ước thi đua; các cuộc họp Hội đồng, hội nghị sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua, giao ước thi đua, công tác thi đua, khen thưởng hàng năm; thù lao
cho thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Khoa học, sáng kiến khi
thẩm định hồ sơ khen thưởng, sáng kiến, giải pháp; công tác kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng và các nhiệm
vụ khác phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chủ trương và chỉ đạo của
lãnh đạo các cấp, các ngành.
Chương VI
HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy
Đảng, chính quyền; thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng
và do Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và trên cơ sở quy định
của pháp luật.
Điều 43. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh
Thực hiện theo
quy định tại Điều 29 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Giao cho Ban Thi
đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành
lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định.
Điều 44. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh (gọi chung là cấp sở)
1. Thành phần Hội
đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có
từ 11 đến 13 thành viên, trong đó có 01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người
đứng đầu và Chủ tịch công đoàn cơ quan.
Các Ủy viên Hội
đồng: Tùy theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng
Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng làm Ủy viên Thường trực; các đồng chí
trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo đoàn thanh niên làm ủy viên Hội
đồng. Thư ký Hội đồng là cán bộ phụ trách công tác thi đua – khen thưởng của cơ
quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp sở
a) Tham mưu cho
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh phát động các phong trào
thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh
giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện các chủ trương
chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Giám
đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng.
3. Phòng hoặc Văn
phòng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng cấp sở.
Điều 45. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là cấp huyện)
1. Thành phần Hội
đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Hội đồng có
từ 13 đến 15 thành viên, trong đó có 01 Phó chủ tịch Thường trực và 02 Phó
Chủ tịch Hội đồng. Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện là Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách văn xã và
Chủ tịch Liên đoàn lao động cấp huyện là Phó Chủ tịch kiêm nhiệm.
c) Các Ủy viên
Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân
vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công an, Quân sự, Hội Cựu chiến binh, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
a) Tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh
giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Phòng Nội vụ
cấp huyện là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
Thư ký Hội đồng là cán bộ chuyên trách về công tác thi đua - khen thưởng (Phòng
Nội vụ cấp huyện).
Mục 2. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 46. Chức năng của Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp
Hội đồng Khoa học,
sáng kiến là tổ chức tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng trong việc xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ… làm tiêu chuẩn
đề nghị cấp có thẩm quyền xét, tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp
và hình thức khen thưởng từ Bằng khen trở lên cho các cá nhân thuộc tỉnh.
Điều 47. Nhiệm vụ của Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp
1. Phối hợp với
cơ quan, bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng tổ chức triển khai,
phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo trong phạm vi toàn tỉnh, ngành,
địa phương, đơn vị.
2. Đề ra những
tiêu chí cơ bản về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hay giải pháp trong công tác;
3. Tiếp nhận, thẩm
định, xét chọn những cá nhân có đề tài, sáng kiến trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh đã áp dụng đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao trong từng ngành, địa phương, đơn vị và có phạm vi ảnh
hưởng ở đơn vị cơ sở, hoặc trong toàn tỉnh (được các địa phương, đơn vị trong
tỉnh học tập và áp dụng có hiệu quả...) để đề nghị khen thưởng và nhân rộng các
đề tài, sáng kiến có giá trị thực tiễn đến các ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị nghiên cứu, học tập và áp dụng.
Điều 48. Thành phần Hội đồng khoa học, sáng kiến
1. Hội đồng Khoa
học, sáng kiến cấp tỉnh
a) Chủ tịch Hội
đồng là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng gồm 01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng
(Sở Nội vụ); 02 Phó Chủ tịch là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh;
c) Các Ủy viên
Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
làm uỷ viên. Khi có yêu cầu, Hội đồng mời thêm các chuyên gia của các ngành,
lĩnh vực tham gia với tư cách thành viên.
d) Thư ký Hội đồng
là Trưởng phòng nghiệp vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ).
2. Hội đồng Khoa
học, sáng kiến cấp sở, ban, ngành, đoàn thể
a) Chủ tịch Hội
đồng là Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có
từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các Ủy
viên Hội đồng, gồm: Tùy theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công
Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng của đơn vị làm Ủy viên
Thường trực; các đồng chí trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo tổ chức
công đoàn, đoàn thanh niên thuộc đơn vị làm ủy viên Hội đồng.
c) Thư ký của Hội
đồng là Phó trưởng phòng (hoặc Văn phòng) phụ trách công tác thi đua - khen thưởng
của cơ quan, đơn vị.
3. Hội đồng Khoa
học, sáng kiến cấp huyện
a) Chủ tịch Hội
đồng là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
b) Hội đồng có
02 Phó Chủ tịch, gồm 01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng Nội vụ; 01 Phó
Chủ tịch là Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp huyện;
c) Các Ủy viên
Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tổ
chức Huyện uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế),
Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Công thương), Phòng Tài chính – Kế hoạch,
Phòng Văn hóa và Thông tin.
d) Thư ký Hội đồng
là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Điều 49. Hội đồng khoa học, sáng kiến
cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng khoa
học, sáng kiến cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập; Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định thành lập.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của tập thể, cá nhân; hành vi vi phạm, xử lý
vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
thực hiện theo Điều 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Điều 51. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội
vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Căn cứ Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP,
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, Nghị định số 85/2014/NĐ-CP; Thông tư số
07/2014/TT-BNV, các quy định khác của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Quy định
này, các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng
vũ trang và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở
cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị mình.
3. Các cơ
quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương và vận dụng Quy định này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen
thưởng và tổ chức xây dựng các phong trào thi đua, nhân điển hình tiên tiến ở
cơ quan, đơn vị mình.
4. Giám đốc các
sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này./.