ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 31 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số
06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2848/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 11 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/3/2019 và thay thế Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND
ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh quy định quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa và
các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; Hiệp hội Du lịch ĐN;
- UBND các huyện, TXLK và TPBH;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TCCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về mô hình quản
lý khu du lịch cấp tỉnh và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực
trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi tắt
là UBND cấp huyện) và các đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực liên
quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Khu du lịch: Là khu vực có
ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
2. Sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh
hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch là sản phẩm khi có một hoặc
một số hoạt động sau:
a) Bay dù lượn, khinh khí cầu; nhảy
dù; đu dây mạo hiểm hành trình trên cao.
b) Đi xe đạp, mô tô, ô tô địa hình
trên núi; leo núi vách đá; đi trên dây; đu dây vượt thác, sông.
c) Lặn dưới nước; chèo thuyền vượt ghềnh
thác; đi mô tô nước; lướt ván; ca nô kéo dù bay.
d) Thám hiểm hang động, rừng, núi.
3. Môi trường du lịch: Là môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý hoạt động du lịch
1. Kịp thời chấn chỉnh các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch;
2. Quản lý và khai thác tài nguyên du
lịch hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng và đảm bảo phát triển du lịch bền vững;
3. Thu hút khách du lịch đến địa
phương;
4. Ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch;
5. Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội của địa phương.
6. Bảo đảm lợi ích hợp pháp của khách
du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
Chương II
MÔ HÌNH QUẢN LÝ
KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 5. Yêu cầu
quản lý khu du lịch
1. Đảm bảo quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên du lịch một cách hợp lý, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Tuyên truyền nâng cao ý thức trách
nhiệm của người dân địa phương trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường du lịch,
bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị của tài nguyên du lịch, nâng cao chất lượng
du lịch, đa dạng sản phẩm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khai
thác có hiệu quả tiềm năng và thụ hưởng quyền lợi từ hoạt động du lịch.
3. Kiểm tra, giám sát, có giải pháp
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trong việc khai thác, sử dụng các tài
nguyên du lịch, làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội và các hành vi vi phạm
khác trong khu du lịch.
Điều 6. Tổ chức
quản lý, khai thác khu du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh
được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh trong phạm vi hành chính của huyện thì
UBND cấp huyện tổ chức, quản lý. Đối với khu du lịch cấp tỉnh có phạm vi địa giới
hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì căn cứ quy mô, tính chất,
yêu cầu phát triển du lịch và tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương,
Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định giao cho địa phương chủ trì quản lý
khai thác.
2. Căn cứ, tính chất, quy mô yêu cầu
phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp huyện quyết định
giao cho một cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý khu du lịch trên địa
bàn hoặc lồng ghép chức năng quản lý khu du lịch vào ban quản lý chuyên ngành
khác phù hợp; trong trường hợp cần thiết phải thành lập ban quản lý khu du lịch
cấp tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng Đề án trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định.
3. Các khu du lịch cấp tỉnh được giao
cho một tổ chức hoặc doanh nghiệp quản lý khai thác thì tổ chức hoặc doanh nghiệp
đó có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác theo quy định. Đối với các khu du
lịch cấp tỉnh đã giao cho tổ chức hoặc doanh nghiệp quản lý trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì tổ chức hoặc doanh nghiệp tiếp tục quản lý, khai thác.
4. Đối với khu du lịch cấp tỉnh do Bộ,
ngành quản lý, UBND tỉnh sẽ thống nhất Bộ, ngành về mô hình quản lý khu du lịch.
5. Nguồn tài chính phục vụ công tác
quản lý khu du lịch cấp tỉnh bao gồm: Ngân sách nhà nước; khoản thu từ phí tham
quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; khoản thu từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch và các khoản huy động hợp pháp
khác.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
1. Công khai quy hoạch phát triển khu
du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài
nguyên du lịch;
3. Thực hiện đúng các nội dung và tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Quản lý và thực hiện các dự án đầu
tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền giao; chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về triển khai các dự án đầu tư không đúng với
quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường;
5. Quản lý, giám sát hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch;
6. Tổ chức cung cấp thông tin, hướng
dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan; về hệ thống các sản phẩm
và dịch vụ du lịch đang được khai thác.
7. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch,
bảo vệ môi trường cho các đối tượng liên quan;
8. Bảo đảm vệ sinh, môi trường du lịch;
thực hiện phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch;
9. Niêm yết số điện thoại đường dây
nóng tại vị trí dễ tiếp cận để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị của
khách du lịch trong phạm vi khu du lịch;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của các đơn vị kinh doanh trong khu du lịch
1. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động
kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch phải tuân theo các quy định của pháp luật
hiện hành; đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định;
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh du lịch trong khu du lịch phải có đội ngũ nhân viên được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ và có sức khỏe phù hợp với từng vị trí công việc, được ký
hợp đồng lao động theo Luật Lao động;
3. Trang bị tủ thuốc và phương tiện
phục vụ sơ cấp cứu ban đầu cho du khách, cán bộ công nhân viên khi gặp tai nạn
hay ốm đau;
4. Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ được
quy định trong khu du lịch và các quy định của pháp luật hiện hành;
5. Hoạt động kinh doanh phải theo hướng
dẫn, kiểm tra của cơ quan đơn vị được giao quản lý khu du lịch và cơ quan quản
lý Nhà nước về du lịch có thẩm quyền.
6. Đối với tổ chức quản lý, đơn vị quản
lý kinh doanh trong khu du lịch phải thực hiện:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi
trường và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công
trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi
trường.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Điều 9. Quản lý
tài nguyên du lịch
1. Quản lý tài nguyên du lịch tự
nhiên
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên ở địa bàn gồm thắng cảnh,
hệ sinh thái, hồ, thác, núi. Trường hợp tài nguyên du lịch được UBND tỉnh giao
cho tổ chức thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý và khai thác theo quy định.
2. Quản lý tài nguyên du lịch văn hóa
UBND cấp huyện, các tổ chức có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ và khai thác các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, ủy quyền tại Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND
ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
và các công trình khác phục vụ cho mục đích du lịch.
Điều 10. Quản lý
an ninh, trật tự xã hội
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ
chính trị nội bộ; bảo vệ bí mật nhà nước; an ninh kinh tế; đảm bảo an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ ở các khu, điểm du lịch và trong các sự kiện văn hóa,
thể thao phục vụ du lịch;
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; người nước ngoài cư trú, làm
việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về an ninh và trật tự
liên quan đến hoạt động du lịch đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy ra rủi ro đối với
khách du lịch.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp
Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn trong
trường hợp xảy ra rủi ro đối với khách du lịch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp Công an tỉnh phổ biến, hướng
dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện các quy định Nhà nước về an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội;
b) Thông báo, cung cấp cho Công an tỉnh
các thông tin, tài liệu liên quan phục vụ công tác đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội ở các khu, điểm du lịch và trong các sự kiện văn hóa, thể
thao phục vụ du lịch.
4. UBND cấp huyện
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn
bán hàng rong, ngăn chặn các hành vi cò mồi, tranh giành khách, lừa đảo, giữ xe
thu giá quá quy định, lấn chiếm lòng lề đường trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
Điều 11. Quản lý
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở lưu trú du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện giám sát chất lượng môi
trường tại các khu du lịch, điểm du lịch, đề xuất các biện pháp bảo vệ tốt môi
trường tại các khu du lịch, điểm du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và Quy định này.
3. UBND cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, quy định Nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm;
b) Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cá nhân, hộ gia đình bán
thức ăn, thức uống phục vụ khách du lịch trong và ngoài khu du lịch.
Điều 12. Quản lý
giá, chất lượng hàng hóa dịch vụ du lịch
1. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về niêm yết
giá hàng hóa và dịch vụ, chất lượng hàng hóa, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ lưu trú và lữ hành phục vụ khách du lịch.
3. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Điều 13. Quản lý
các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du
lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tổ chức kiểm tra và công bố trên Cổng
Thông tin điện tử danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp đảm bảo
an toàn theo quy định của Luật Du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm du
lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch.
2. UBND cấp huyện: Phối hợp Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch giám sát tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm du lịch
theo Khoản 2, Điều 3 quy định này.
3. Sở Y tế: Phối hợp với các tổ chức,
cá nhân có liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy ra rủi ro đối
với khách du lịch.
Điều 14. Giải
quyết kiến nghị của khách du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Là đầu mối tiếp nhận các phản ánh
kiến nghị của tổ chức, cá nhân và khách du lịch;
b) Tổng hợp các nội dung phản ánh, kiến
nghị. Kịp thời phản ánh đến các cơ quan chức năng liên quan (đường dây nóng,
văn bản) để giải quyết xử lý nhằm đảm bảo lợi ích cho các tổ chức, cá nhân;
c) Thường xuyên rà soát, quản lý số
điện thoại đường dây nóng đảm bảo tiếp nhận kịp thời các thông tin phản ánh của
các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch.
2. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
a) Cung cấp số điện thoại đường dây
nóng để Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kịp thời liên hệ phối hợp.
b) Giải quyết kịp thời các kiến nghị,
phản ánh của các tổ chức, cá nhân và khách du lịch liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan. Thông báo kết quả giải quyết đến tổ chức, cá nhân kiến nghị, phản
ánh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
Điều 15. Phối hợp
trong chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
cấp huyện
Hướng dẫn hoặc đề nghị các tổ chức,
cá nhân đăng ký kinh doanh du lịch (nếu có yêu cầu) đến Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để được tư vấn, hướng dẫn các quy định liên quan đến ngành nghề kinh
doanh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Có văn bản thông báo kịp thời các
quy định mới của Nhà nước trong lĩnh vực du lịch và các vấn đề cần phối hợp thực
hiện cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Hướng dẫn, tư vấn cho các tổ chức,
cá nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch; điều kiện về kinh doanh lữ hành,
đại lý lữ hành cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Điều 16. Phối hợp
về thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch
1. Các sở quản lý chuyên ngành, UBND
cấp huyện
a) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
du lịch đảm bảo không trùng lặp về nội dung đối với một đơn vị, doanh nghiệp
theo quy định;
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch vi phạm các quy định
về an ninh trật tự, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá,
khai báo khách lưu trú sau các đợt thanh tra, kiểm tra.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan về các doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cho các cơ
quan có chức năng phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch.
Điều 17. Phối hợp
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để đảm bảo môi trường du lịch
thân thiện, lành mạnh và văn minh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng
tổ chức các hoạt động truyền thông qua nhiều kênh, nhiều hình thức (báo, đài,
internet, các trang mạng xã hội) để tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng dân
cư, doanh nghiệp, đặc biệt là người dân trực tiếp tham gia các hoạt động liên
quan đến hoạt động du lịch về văn hóa giao tiếp, thái độ ân cần, niềm nở tạo ấn
tượng tốt đẹp đối với du khách, giữ gìn môi trường du lịch.
2. UBND cấp huyện, nhất là các địa
phương có tiềm năng phát triển du lịch như: Thành phố Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu,
Nhơn Trạch, Định Quán, Xuân Lộc, Tân Phú, Trảng Bom tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của người dân để đảm bảo môi trường du lịch, ứng xử văn hóa,
văn minh trong hoạt động du lịch.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban ngành liên quan; UBND
cấp huyện và các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch có trách
nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Định kỳ hàng năm (trước 15/12),
các sở, ngành: Y tế, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện (thông qua Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/12.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về UBND
tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch) thống nhất, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.