ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 3
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Quận
3, ngày 27 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC QUẬN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN 14 PHƯỜNG QUẬN 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá
XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy
của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Nội vụ quận 3 tại Tờ trình số 757/TTr-PNV ngày 17 tháng 10 năm 2011 và Báo cáo
thẩm định số 469/BC-TP ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Phòng Tư pháp quận 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan chuyên
môn và Ủy ban nhân dân 14 phường Quận 3.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 3, Trưởng Phòng Nội vụ Quận 3 Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường Quận 3 có
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC QUẬN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN 14 PHƯỜNG QUẬN 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2011 của Ủy ban nhân dân Quận 3)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục,
giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ,
trang trí công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 14
phường Quận 3.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở
Việc thực hiện văn hóa công sở
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Phù hợp với định hướng xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại.
3. Phù hợp với các quy định của
pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền
hành chính nhà nước.
Điều 3. Mục
đích
Việc thực hiện văn hóa công sở
nhằm các mục đích sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Xây dựng phong cách ứng xử
chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
1. Cấm hút thuốc lá trong phòng
họp và phòng làm việc.
2. Cấm vào cơ quan sau khi đã uống
rượu bia hoặc thức uống có cồn; trong giờ làm việc sử dụng thức uống có cồn.
3. Cấm tổ chức quảng cáo thương
mại trong khuôn viên công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG
XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. TRANG
PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5.
Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ,
công chức, viên chức phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự; Mặc đồng phục theo
đúng quy định của đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 6. Lễ
phục
Lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể, các cuộc tiếp khách.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công
chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công
chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
Điều 7. Thẻ
cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức,
viên chức, tên đơn vị công tác.
Mục 2. GIAO
TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao
tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những
việc không được làm theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ,
công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, nhã nhặn, văn minh, tôn trọng.
Ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng
lóng, quát nạt, nói lớn tiếng.
Điều 9. Giao
tiếp và ứng xử với nhân dân
Trong giao tiếp và ứng xử với
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải gần gũi với nhân dân, nhã nhặn, lắng
nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến
giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức
không được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà
khi thi hành công vụ.
Điều 10.
Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải lắng nghe, có thái độ trung thực,
thân thiện, hợp tác, hòa đồng, chân tình, phải giữ gìn uy tín cho cơ quan, đồng
nghiệp.
Điều 11.
Giao tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại,
cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao
đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Chương III
TRANG TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC
HUY, QUỐC KỲ
Điều 12.
Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại
phía trên cổng chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với
không gian treo. Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 13.
Treo Quốc kỳ
Quốc kỳ được treo nơi trang trọng
trước công sở hoặc tòa nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước,
màu sắc đã được Hiến pháp quy định.
Việc treo Quốc kỳ trong các buổi
lễ phải tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước.
Mục 2.
TRANG TRÍ KHUÔN VIÊN CÔNG SỞ
Điều 14. Biển
tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt
tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ của cơ quan, đơn vị theo quy định
tại Công văn số 471/SNV-XDCQ ngày 06/5/2009 của Sở Nội vụ.
Điều 15.
Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển tên
ghi rõ tên đơn vị; Tại bàn làm việc phải có biển ghi họ và tên, chức danh cán bộ,
công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, trang trí phòng
làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, có treo ảnh của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không
đun, nấu trong phòng làm việc, thực hành tiết kiệm điện.
Điều 16.
Khu vực để xe, mở rộng thêm một số hoạt động phục vụ dân và doanh nghiệp đến
giao dịch
Cơ quan có trách nhiệm bố trí
khu vực để xe của cán bộ, công chức, viên chức và người đến giao dịch, làm việc.
Không thu phí gửi xe của người đến giao dịch, làm việc.
Tại phòng tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả của quận và 14 phường phải cung cấp nước uống đảm bảo sức khỏe cho người
dân và cung cấp một số loại báo cần thiết để người dân đọc tại chổ và hệ thống
máy vi tính phải đảm bảo kết nối internet liên tục để phục vụ người dân truy cập
thông tin, tìm hiểu về các quy định thủ tục hành chính khi cần.
Ngoài ra, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có thể trang bị thêm một số các hoạt động khác phục vụ cho người
dân tại phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan, đơn vị nhưng không
trái với quy định của pháp luật và không lãng phí.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường, toàn thể cán bộ, công chức và viên chức thuộc
quận có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Quận 3, Trưởng Phòng Nội vụ Quận 3 có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng
Nội vụ) để xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tế của quận ./.