ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 06 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DU LỊCH TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị
định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hiệp hội Du lịch tỉnh
Kon Tum và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp
hội Du lịch tỉnh Kon Tum đã được Đại hội Đại biểu Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum
lần thứ I, nhiệm kỳ 2014-2019 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT-TH3-VX.
|
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DU LỊCH TỈNH KON TUM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định
số 04/QĐ-UBND ngày
06 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Du lịch tỉnh
Kon Tum.
2. Tên tiếng nước ngoài: Kon Tum
Tourism Association.
3. Tên viết tắt là: KTA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của Hội
Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum (sau
đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân,
tổ chức, các doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lĩnh vực khác có liên quan đến
du lịch tại địa bàn tỉnh Kon Tum, tự nguyện thành lập, nhằm
tập hợp, đoàn kết hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại số 58 Đoàn
Thị Điểm, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động.
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Kon Tum trong lĩnh vực du lịch.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Sở Nội vụ, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan đến
hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động
4. Không vì mục đích lợi nhuận
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định
của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội;
tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt; không được lợi dụng hoạt
động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên
vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham
gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và
phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch đóng chân trên địa
bàn tỉnh Kon Tum, có đủ tiêu chuẩn tại
Khoản 2 Điều này và tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội,
đóng lệ phí gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
pháp nhân ở Việt Nam không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, hoạt động
hợp pháp liên quan trực tiếp đến lĩnh vực du lịch, tán thành Điều lệ Hội, thì
được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
pháp nhân, các nhà quản lý, nhà khoa học có uy tín, nhiệt tình, có công đóng
góp giúp đỡ, xây dựng phát triển Hội thì
sẽ được Ban chấp hành Hội mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn
hội viên chính thức: Công dân, tổ chức pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch tán thành Điều lệ Hội,
tự nguyện viết đơn gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được bảo vệ, quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm
tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo,
Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định Điều lệ
Hội, thực hiện Nghị quyết của Hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên, thủ tục ra Hội
1. Công dân, tổ chức nêu tại khoản 1
và Khoản 2, Điều 8 Điều lệ này được trở thành hội viên của Hiệp hội khi tự nguyện
có đơn đăng ký tham gia Hiệp hội, được Ban chấp hành Hiệp hội công nhận.
2. Hồ sơ đăng ký gia nhập Hiệp hội gồm
có:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Tờ khai hội viên (theo mẫu);
Đối với trường hợp người đăng ký là tổ
chức: Bản sao quyết định thành lập, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc tài liệu tương đương khác; Sơ yếu lý lịch của người đại diện ủy quyền kèm theo 02 ảnh (4 x 6);
Đối với trường hợp người đăng ký là
cá nhân: Sơ yếu lý lịch kèm theo 02 ảnh (4x6).
3. Ban chấp hành có trách nhiệm xem
xét hồ sơ đăng ký gia nhập Hiệp hội và cấp quyết định công nhận hội viên trong
thời hạn 15 ngày (mười lăm) kể từ khi nhận đủ hồ sơ như quy định tại Điểm 1, Điều
11 Điều lệ này; nếu từ chối công nhận hội viên thì phải thông báo bằng văn bản
cho người đăng ký biết.
4. Hội viên của Hội chấm dứt trong
các trường hợp sau:
- Hội viên của Hội tự nguyện xin rút
khỏi Hội.
- Hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều
lệ Hội, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của Hội.
- Hội viên không đóng hội phí trong
vòng 01 (một) năm mà không có lý do chính đáng.
- Khi tổ chức bị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc
tuyên bố phá sản. Trường hợp đình chỉ tạm thời thì quyền của hội viên chỉ tiếp
tục khi được phép hoạt động trở lại.
5. Ban chấp hành có trách nhiệm thông
báo công khai danh sách các hội viên rút lui, xóa tên, khai
trừ ra khỏi Hội và niêm yết công khai tại trụ sở của Hội.
6. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ
chấm dứt khi có thông báo của Ban chấp hành.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban kiểm tra Hội.
5. Văn phòng, các Ban chuyên môn (nếu
có);
6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm
kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều
lệ (sửa đổi bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban chấp
hành Hội
1. Ban chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu, tổ chức bộ máy
của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của
Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban
chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy
viên Ban chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp
hành
a) Ban chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban chấp hành mỗi năm họp ít nhất
6 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng
số ủy viên Ban chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là
hợp lệ khi có 50% Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng
số ủy viên Ban chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội; Điều lệ Hội, tổ chức
thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội
giữa hai kỳ họp Ban chấp hành.
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập Ban chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 50% ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Văn
phòng, Chi hội và Câu lạc bộ thuộc Hội
1. Văn phòng Hội
- Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt
động theo quy chế do Thư ký trình Ban chấp hành Hội phê duyệt.
- Các nhân viên của Văn phòng Hội được
tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và theo quy định của Pháp luật.
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng do
Thư ký dự trù và trình Ban chấp hành duyệt.
2. Chi hội, Câu lạc bộ
- Hội có thể thành lập các Chi hội,
Câu lạc bộ trực thuộc Hội (không có tư cách pháp nhân) hoạt động theo các
chuyên đề như: Lữ hành, khách sạn, nhà hàng, vận chuyển du
lịch, đầu bếp, mua sắm, khiêu vũ, karaoke, dịch vụ khác...
- Chi hội, Câu lạc bộ có nhiệm vụ đôn
đốc hội viên trong chi hội thực hiện Điều lệ, nghị quyết của Hội. Chi hội, Câu
lạc bộ tổ chức Hội nghị toàn thể hội viên mỗi năm một lần để bầu Chi hội trưởng để đại diện
Chi hội tham gia các cuộc họp của Hội, đánh giá tình hình hoạt động, thông qua
quyết toán tài chính năm trước và kế hoạch năm tới của Chi hội, Câu lạc bộ.
Điều 17. Ban kiểm
tra
1. Ban Kiểm
tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu
ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết
Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của
Hội trong hoạt động các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội
viên và công dân gửi đến hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban chấp hành
quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban chấp hành, Ban Thường
vụ Hội về mọi hoạt động của Hội, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định của Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban chấp
hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội.
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội được Ban chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc của Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Điều 19. Thư ký
Hội
1. Là người điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của Văn phòng Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, trước Ban chấp
hành và trước pháp luật về mọi hoạt động
của Văn phòng Hội.
2. Giúp tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành Hội; triệu tập
và chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành; tổ chức chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Ban chấp hành Hội, các hội nghị, hội thảo do Hội tổ chức và tổ chức triển
khai các hoạt động khác theo nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành.
3. Xây dựng đề xuất (sửa đổi, bổ
sung) quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của
Hội trình Ban chấp hành phê duyệt. Định kỳ báo cáo cho Ban chấp hành về các hoạt
động của Hội và của Văn phòng Hội.
4. Tổng
hợp báo cáo hoạt động của Hội theo hàng tháng, quý, năm, nhiệm kỳ của Ban chấp
hành và gửi báo cáo tới các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
5. Quản lý hồ sơ và tài liệu của Hội
và các tổ chức trực thuộc Hội.
6. Thực hiện các công việc do Chủ tịch
Hội ủy quyền.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của
pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
- Hội phí của hội viên đóng góp theo
quy định.
- Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của Pháp luật.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các hoạt động du lịch gắn với
nhiệm vụ của nhà nước (nếu có).
- Thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ hợp pháp khác của Hội.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
Các khoản thu của Hội phải dành riêng
cho hoạt động của Hội theo quy định tại Điều lệ này và không được chia cho hội
viên.
b) Các khoản chi của Hội
Chi theo quy chế quản lý tài chính,
tài sản của Hội như: Trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, chi mua
sắm cơ sở vật chất kỹ thuật, giao tiếp, từ thiện, trích nộp Hiệp hội Du lịch Việt
Nam theo quy định và các khoản chi hợp lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội
được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 22. Quản lý tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
Hội viên, ủy viên Ban chấp hành Hội, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp
hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm tổn
hại đến uy tín của Hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần
không lý do chính đáng, không đóng hội phí 01 năm, sẽ tùy mức độ mà bị xem xét phê bình, khiển trách,
cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm theo quy định của Pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Du lịch tỉnh
Kon Tum mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều
lệ này. Việc sửa đổi bổ
sung Điều lệ Hội phải được đa số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon
Tum gồm có 8 chương, 26 điều đã được Đại hội Đại biểu Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon
Tum lần I nhiệm kỳ 2014-2019 nhất trí thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 và có
hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Căn cứ quy định của pháp luật về hội
và Điều lệ này, Ban Chấp hành Hiệp Hội Du lịch tỉnh Kon Tum có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.