ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2020/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC KHU DU LỊCH, ĐIỂM
DU LỊCH, BÃI TẮM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Căn cứ Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015
của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị
định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực du lịch;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 2376/TTr-SVHTTDL
ngày 21/10/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Các cơ sở kinh doanh DVDL (Sở VHTTDL gửi văn bản)
- Các phòng: TH, KT, ĐTQHXD, NCKSTTHC;
- Lưu: VT, KGVXNV. Hương
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, BÃI
TẮM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này
quy định công tác quản lý các khu du lịch, điểm du lịch và bãi tắm du lịch trên
địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Các cơ quan
quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
b) Các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước kinh doanh du lịch và có liên quan đến hoạt động
du lịch trong các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Cộng đồng
dân cư có tham gia hoạt động dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
và khách du lịch khi đến các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ: Du lịch, Khách du lịch, Hoạt động du lịch, Tài nguyên du lịch,
Sản phẩm du lịch, Khu du lịch, Điểm du lịch, Kinh doanh dịch vụ lữ hành, Hướng
dẫn viên du lịch, Cơ sở lưu trú du lịch, Xúc tiến du lịch, Phát triển du lịch bền
vững, Du lịch cộng đồng được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Du lịch số
09/2017/QH14. Ngoài ra, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bãi tắm du
lịch: Là bãi cát tự nhiên hoặc tôn tạo gắn với biển, đủ điều kiện, tiêu chuẩn
quy định trong quy chế này, được quản lý, đầu tư, khai thác để phục vụ khách du
lịch và dân cư địa phương.
2. Dịch vụ du
lịch: Là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch.
3. Kinh doanh
vận tải khách du lịch: Là việc cung cấp dịch vụ vận tải đường hàng không, đường
biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ chuyên phục vụ khách du lịch theo
chương trình du lịch, tại khu du lịch, điểm du lịch.
4. Dịch vụ thể
thao: Là các dịch vụ chèo kayak, mô tô nước, dù kéo, dù lượn, lướt ván buồm, lướt
ván diều, leo núi, lặn biển, lái xe mô tô, ô tô địa hình.... có thể gây nguy hiểm
cho người sử dụng dịch vụ.
5. Dịch vụ vui
chơi giải trí: Là các dịch vụ câu cá, đốt lửa trại, hát với nhau, trò chơi có
thưởng,...
6. Dịch vụ mua
sắm: Là dịch vụ bán sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
7. Dịch vụ ăn
uống: Là dịch vụ bán thức ăn, thức uống phục vụ nhu cầu ăn uống của khách du lịch.
8. Các dịch vụ
khác: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, thư giãn; dịch vụ chụp ảnh, quay
phim; dịch vụ cho thuê: lều trại, trang phục, phao bơi,...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
1. Các khu du
lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh phải có nội quy và quy chế
hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này để thực hiện.
2. Đảm bảo quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý theo quy hoạch đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh. Có giải pháp phát triển phù hợp điều kiện thực tế,
đáp ứng yêu cầu thu hút khách du lịch.
3. Các hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du
lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật và quy định này.
4. Nâng cao ý
thức trách nhiệm của người dân địa phương và khách du lịch trong việc giữ gìn
và bảo vệ môi trường du lịch, bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị của tài
nguyên du lịch, nâng cao chất lượng du lịch, đa dạng sản phẩm du lịch; tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân khai thác có hiệu quả tiềm năng và thụ hưởng quyền
lợi từ hoạt động du lịch.
5. Các sở,
ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các khu du lịch
theo quy định của pháp luật và quy định này.
Chương II
THÀNH LẬP BAN
QUẢN LÝ KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 4. Thành lập Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch theo quy định của
Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và quy
định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ
chức của Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch được quy định căn cứ vào các quy
định hiện hành và phù hợp với quy mô, đặc điểm, tình hình phát triển du lịch và
tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả và ưu
tiên tận dụng các nguồn lực sẵn có của địa phương, đơn vị.
3. Ban quản lý
khu du lịch, điểm du lịch có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động
du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý trực tiếp.
4. Nguồn tài
chính phục vụ cho công tác quản lý khu du lịch, điểm du lịch bao gồm: Ngân sách
nhà nước; khoản thu từ phí tham quan được thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu
du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
5. Đối với các
đơn vị ngoài công lập được giao quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm
du lịch có trách nhiệm xây dựng mô hình tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp với
điều kiện thực tế và đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật và nội
dung tại Quy định này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch
1. Bảo vệ, tôn
tạo, phát triển tài nguyên du lịch.
2. Quản lý việc
thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các dự án đầu tư không
đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường.
3. Quản lý,
giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch
(trong đó có bãi tắm du lịch).
4. Cung cấp
thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan, về hệ
thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác.
5. Phối hợp tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng
đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch, bảo vệ môi trường... cho các đối tượng có
liên quan.
6. Bảo đảm môi
trường du lịch, an ninh trật tự, an toàn cho du khách trong khu du lịch, điểm
du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với
các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
7. Bảo vệ lợi
ích cộng đồng dân cư tại địa phương, bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư
vào các hoạt động du lịch.
8. Tổ chức tiếp
nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
9. Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN CỦA BÃI TẮM DU LỊCH
Điều 6. Điều kiện về kết cấu hạ tầng
1. Có bãi cát
mịn, bề mặt được san phẳng, có độ dày cát và độ thoải đảm bảo an toàn cho du
khách.
2. Có hệ thống
giao thông kết nối đến bãi tắm du lịch đảm bảo thuận lợi và an toàn. Có điểm
trông giữ xe cho khách du lịch hoặc điểm neo đậu phương tiện thủy chờ khách du
lịch nằm ngoài khu vực bãi tắm du lịch và tuân thủ quy định của pháp luật về
giao thông đường thủy nội địa.
3. Có hệ thống
thông tin liên lạc đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác cảnh báo, cứu hộ cứu nạn.
4. Có hệ thống
điện đáp ứng yêu cầu, hệ thống nước ngọt đảm bảo vệ sinh, đáp ứng nhu cầu tắm
tráng và hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, hệ thống thu gom rác thải và hệ
thống xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Có hệ thống
thu gom tách riêng nước mưa và nước thải sinh hoạt; có hệ thống xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn (hệ thống xử lý nước thải ngầm, xả thải ngoài khu vực bãi tắm,
không được xả trực tiếp ra biển).
Điều 7. Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật
1. Có ít nhất
01 xuồng cứu sinh (hoặc Ca nô) được đăng ký, đăng kiểm theo quy định, đảm bảo
chất lượng và đáp ứng công tác cứu hộ cứu nạn khi có sự cố xảy ra, người điều
khiển phương tiện phải có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Trên mỗi
xuồng có trang bị tối thiểu 06 áo phao cá nhân, 02 phao tròn (mỗi phao tròn kèm
dây ném chiều dài 25-30m) và có bộ đồ lặn kèm theo bình dưỡng khí.
2. Có hệ thống
phao tiêu, cờ chỉ giới, biển báo hiệu vùng hành lang an toàn, màu sắc tương phản
với màu nước, dễ quan sát, đảm bảo yêu cầu cảnh báo.
3. Có tối thiểu
02 bảng nội quy đặt ở vị trí dễ quan sát, kích thước mỗi bảng tối thiểu 6m2
quy định nội quy bãi tắm bằng 2 thứ tiếng: Tiếng Việt, Tiếng Anh, chữ rõ ràng
không tẩy xóa, đảm bảo mỹ quan. Khoảng cách tối thiểu của các bảng nội quy là
50m (Nếu bãi tắm có chiều dài dưới 50m thì đặt 01 bảng Nội quy ngay cổng ra vào
và 01 bảng Nội quy ngay bãi tắm).
4. Có trạm
quan sát cứu hộ cứu nạn, khoảng cách giữa các trạm quan sát tối đa là 200m, được
xây dựng phù hợp với không gian biển và đảm bảo bao quát toàn bộ bãi tắm.
5. Mỗi bãi tắm
có ít nhất 02 khu nhà tắm tráng nước ngọt (nam, nữ riêng biệt), mỗi khu có diện
tích tối thiểu đạt 25m2. Khu vệ sinh công cộng tại bãi tắm du lịch đảm
bảo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 225/QĐ- TCDL ngày 08 tháng 5 năm
2012 của Tổng cục Du lịch.
6. Có tủ đựng
đồ cho du khách và có khóa riêng cho từng ngăn tủ.
7. Bố trí các
thùng thu gom rác thải sinh hoạt tại các khu vực bãi tắm, khoảng cách tối thiểu
của các thùng rác là 50m (nếu bãi tắm có chiều dài nhỏ hơn 50m thì đặt 01 thùng
rác).
8. Có hệ thống
loa phát thanh và tối thiểu 03 loa cầm tay chất lượng tốt. Hệ thống loa này thường
xuyên phát các nội dung liên quan cảnh báo an toàn và nội quy bãi tắm bằng 2 thứ
tiếng Tiếng Việt và Tiếng Anh. Loa cầm tay chỉ sử dụng cho từng vụ việc cụ thể
do cấp cứu viên hay quản lý bãi tắm sử dụng.
9. Có hòm thư
góp ý, đặt ở vị trí dễ quan sát, chất liệu phù hợp với khí hậu địa phương. Có số
điện thoại của Ban quản lý bãi tắm, Ban quản lý các khu du lịch địa phương và
các số điện thoại đường dây nóng của ngành du lịch để tiếp nhận và xử lý kịp thời
ý kiến của du khách. Các số điện thoại trên phải được công bố công khai ở những
nơi dễ quan sát.
10. Đảm bảo an
ninh trật tự; vệ sinh môi trường; phòng cháy, chữa cháy; cứu hộ, cứu nạn;
phương tiện sơ cứu y tế và các phương tiện khác tuân thủ theo quy định của pháp
luật nhằm đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của khách du lịch.
11. Đối với các
cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch ven biển phải đảm bảo các điều kiện quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 9 của Điều này. Thường xuyên khảo sát, bổ sung áo phao cứu hộ,
phao phân luồng bãi tắm đảm bảo an toàn cho du khách và có trang bị phương tiện
loa cầm tay.
Điều 8. Điều kiện bảo vệ môi trường
1. Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi
trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xác nhận. Lập hồ sơ cấp phép xả
thải vào nguồn nước theo quy định.
2. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận và
tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Thực hiện
chế độ báo cáo môi trường theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
4. Trước và
sau khi bãi tắm hoạt động đón khách phải làm vệ sinh bãi tắm sạch sẽ đồng thời
có trách nhiệm thu gom rác thải trong phạm vi bãi tắm thường xuyên hàng ngày.
5. Thu gom và
xử lý lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
theo quy định. Quản lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý các loại chất thải
nguy hại, chất thải rắn thông thường phát sinh đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh
môi trường theo quy định.
6. Trong quá
trình hoạt động của bãi tắm, đội quản lý an ninh trật tự và vệ sinh môi trường
phải có trách nhiệm nhắc nhỡ du khách bảo vệ môi trường.
7. Thực hiện
nghĩa vụ nộp phí vệ sinh môi trường theo quy định.
Điều 9. Yêu cầu đối với nhân lực làm việc tại bãi tắm du lịch
1. Có lực lượng
lao động làm nhiệm vụ cứu hộ cứu nạn, cứu đuối nước, bảo vệ, hướng dẫn viên,
lái xuồng, tất cả phải được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (có chứng chỉ),
đặc biệt phải qua đào tạo sơ cấp cứu y tế.
2. Phải có
nhân viên cứu hộ thường trực tại bãi tắm với số lượng được phân bổ đều theo chiều
dài bãi tắm. Trong những thời điểm có mật độ người tắm đông thì tăng cường thêm
nhân viên cứu hộ để đảm bảo an toàn cho du khách.
3. Có ký kết hợp
đồng lao động.
4. Trang phục
và đeo phù hiệu đúng quy định của đơn vị quản lý bãi tắm.
Chương IV
QUẢN LÝ KHU
DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, BÃI TẮM DU LỊCH
Điều 10. Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư, khai thác và bảo vệ tài
nguyên du lịch
1. Các khu du
lịch, điểm du lịch được xây dựng, phát triển và quản lý theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị. Trong
quá trình xây dựng và kinh doanh phải thực hiện nghiêm túc các giải pháp nhằm
không gây ảnh hưởng tác hại về môi trường, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan,
đời sống văn hóa xã hội trong khu vực và cộng đồng dân cư địa phương. Quản lý
và thực hiện đầy đủ các quy định theo pháp luật trong hành lang bảo vệ bờ biển
do Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập và công bố.
2. Việc quản
lý và sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng các công trình kinh doanh du lịch,
dịch vụ du lịch phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất trong các khu
du lịch, điểm du lịch làm dịch vụ du lịch phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng
diện tích được giao; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất; không
tranh chấp đất.
3. Nhà nước đầu
tư một số công trình hạ tầng cơ bản. Đồng thời khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch cũng như các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ tại các khu du lịch, điểm
du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 11. Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch bao gồm dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch, vận tải khách
du lịch, ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe và
các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch khi hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch phải có giấy phép
kinh doanh và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký được cấp phép kinh doanh
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du
lịch phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Tuân theo
các quy định của pháp luật hiện hành và quy định này.
b) Chấp hành sự
kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách du lịch trong
khu du lịch, điểm du lịch.
c) Thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình
kinh doanh dịch vụ du lịch, thực hiện chế độ báo cáo thống kê đến cơ quan quản
lý chuyên ngành và địa phương theo quy định; phải bán hàng đúng nơi quy định,
thực hiện bán hàng đúng giá niêm yết, giá niêm yết công khai tại nơi khách hàng
dễ dàng nhận biết, các cơ quan dễ kiểm tra, kiểm soát. Đồng thời phải thực hiện
xuất hóa đơn cho khách hàng khi hoàn thành việc cung ứng dịch vụ. Thực hiện đón
tiếp, phục vụ khách bằng thái độ thân thiện lịch sự, hòa nhã, không được tranh
giành, đeo bám khách, gây mất trật tự an ninh trong khu du lịch.
3. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể
thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ những trường hợp không được phép tham
gia, tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng và mua bảo hiểm cho khách du lịch
khi tham gia các hoạt động dịch vụ.
4. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành phải đảm bảo các điều kiện về hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành và hướng dẫn du lịch theo quy định; phải đảm bảo an toàn tính
mạng, tài sản cho khách khi tổ chức chương trình tham quan các tuyến du lịch
trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên
du lịch, vệ sinh môi trường; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để
xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của
các dân tộc; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây tổn
hại đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, cảnh quan du lịch trên địa bàn.
Điều 12. Quản lý, khai thác bãi tắm du lịch
1. Quy định thời
gian hoạt động của bãi tắm phù hợp với đặc điểm tự nhiên của từng khu vực “Thời
gian hoạt động thông thường của bãi tắm từ 6 giờ 00 đến 18 giờ 00 hàng ngày”. Nếu
hoạt động ngoài khung thời gian quy định thì phải trang bị đầy đủ các phương tiện
đảm bảo an toàn cho du khách, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn phù hợp với ban
đêm, hệ thống phao tiêu phát sáng và được chấp thuận của đơn vị quản lý bãi tắm,
nhưng không trước 4 giờ 30 phút và không quá 21 giờ 00 phút.
2. Khảo sát và
xây dựng biểu đồ hiện trạng bãi tắm chiều dài, chiều rộng, độ sâu mực nước, độ
nước xoáy, độ sóng, thủy triều theo mùa.
3. Thành lập lực
lượng cứu hộ, cứu nạn, cứu đuối, y tế, quản lý an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm trong phục vụ khai thác bãi tắm
có chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng vị trí công việc.
4. Xây dựng
phương án quản lý khai thác bãi tắm.
5. Ban hành Nội
quy bãi tắm.
6. Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường.
7. Tổ chức, cá
nhân đã được giao đất, cho thuê đất để hoạt động kinh doanh du lịch (có tiếp
giáp với bãi biển) chỉ được phép tổ chức hoạt động kinh doanh trong ranh giới đất
được giao, được cho thuê. Trường hợp có tổ chức các hoạt động vui chơi giải
trí, thể thao biển phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền và thực hiện các
quy định tại Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 19/11/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định quản lý các vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
8. Lập hồ sơ cấp
phép xả thải vào nguồn nước theo quy định.
9. Định kỳ 6
tháng các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác bãi tắm thực hiện quan trắc môi
trường nước để giám sát các thông số tác nhân sinh học có thể lây nhiễm bệnh dịch
qua nước, không khí, cát biển.
10. Phân công
lực lượng thu gom rác ven biển (trên biển, trên bờ) hàng ngày.
Điều 13. Bảo đảm an toàn cho khách du lịch
1. Ban quản lý
khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch cùng với Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu
đặc biệt tại khu vực tắm biển, ghềnh, thác. Các bộ phận trên có trách nhiệm áp
dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn tính mạng của
khách du lịch (cắm cờ báo khu vực nguy hiểm), trang bị đầy đủ các trang thiết bị
phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch khi tham
quan và tham gia các dịch vụ. Trong trường hợp khẩn cấp phải kịp thời có biện
pháp cứu hộ, cứu nạn để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đến tính mạng, tài
sản đối với khách du lịch.
2. Các tổ chức,
cá nhân có biện pháp đảm bảo an toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có
nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch theo quy định tại
Điều 9 Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
3. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ đúng quy định về điều kiện chung
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 14. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường
trong khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
1. Khách đến
tham quan, du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định được niêm yết hoặc được phổ biến và có quyền khiếu
nại đến các cấp có thẩm quyền về những vi phạm đối với quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Ban quản lý
khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về công
tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu du lịch và có trách nhiệm
như sau:
a) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật của khách cũng như đối với các quy định trong nội quy, quy chế của
khu du lịch, điểm du lịch, những hành vi lợi dụng hoạt động du lịch truyền bá
văn hóa trái với thuần phong mỹ tục, lợi ích của người Việt Nam và các hoạt động
thu thập thông tin thuộc bí mật Nhà nước gây phương hại đến an ninh quốc gia ảnh
hưởng đến truyền thống văn hóa và thuần phong mỹ tục của cộng đồng dân cư địa
phương.
b) Tham gia
phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không được mua bán, tàng trữ,
sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp,
môi giới mua bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm
lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép làm
ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
c) Không tàng
trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy,
chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và
các hoạt động trái pháp luật khác.
d) Có kế hoạch,
phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
e) Thực hiện
các quy định về an toàn giao thông, các phương tiện vận tải khách du lịch trong
các khu du lịch, điểm du lịch phải được đăng ký và quản lý theo quy định. Không
được xây dựng các công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông.
g) Các phương
tiện của khách đến các khu du lịch đều phải để đúng nơi quy định. Ban quản lý
khu, điểm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch, điểm du lịch
có trách nhiệm đảm bảo an toàn phương tiện, tài sản cho khách du lịch.
4. Ban quản lý
khu, điểm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ thực hiện đánh
giá tác động môi trường, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường, trong đó giải trình các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến môi trường
và các biện pháp giảm thiểu. Bảo đảm thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường
trong quá trình kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch. Lập hồ sơ cấp
phép xả thải vào nguồn nước theo quy định.
5. Ban quản lý
khu, điểm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ có trách nhiệm
niêm yết nội quy bảo vệ môi trường tại khu du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch
và dịch vụ du lịch. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước
thải đúng quy định; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình và của du
khách gây ra, đảm bảo vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý của mình. Đối với
các khu du lịch, điểm du lịch có bãi tắm du lịch phải đảm bảo các điều kiện bảo
vệ môi trường được quy định tại Điều 8 trong Quy định này.
6. Nhân dân được
tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch, có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du
lịch, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ bản sắc văn hóa địa phương và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác.
Điều 15. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tại các khu, điểm du
lịch
1. Ban quản lý
khu du lịch, điểm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch
phải có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,
công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, nghệ
thuật, lễ hội dân gian các dân tộc và phát huy nghề thủ công truyền thống; thực
hiện nếp sống văn hóa góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.
2. Các hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại các khu du lịch phải
tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ
chức khai thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh
doanh du lịch phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoạt động
trong các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh không được
làm ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục
của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
4. Tham gia
các hoạt động bảo tồn, sử dụng và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật
truyền thống của các dân tộc, xây dựng các đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách
tham quan du lịch.
Điều 16. Công tác thông tin, hỗ trợ du khách
1. Xây dựng hệ
thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch nhằm
mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận các khu du lịch dễ dàng.
Các biển báo phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định của bộ, ngành chức năng
liên quan.
2. Ban quản lý
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm
du lịch, bãi tắm du lịch có trách nhiệm:
- Đầu tư xây dựng
hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch
trong các địa điểm đã được cơ quan thẩm quyền giao quản lý, khai thác.
- Hỗ trợ thông
tin, giải quyết các yêu cầu, kiến nghị cần thiết và chính đáng của khách du lịch
trong các trường hợp cần trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi để khách du lịch dễ
dàng tiếp cận thông tin, được tư vấn, chọn lọc các cơ sở lưu trú du lịch, sản
phẩm du lịch, dịch vụ du lịch, giải trí.
3. Ban quản lý
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch có trách nhiệm ghi nhận phản ánh của khách
du lịch về tình hình phục vụ khách, chất lượng dịch vụ, giá cả và thông tin kịp
thời để các đơn vị liên quan có biện pháp xử lý, chấn chỉnh các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch chưa đúng quy định hoặc sai phạm.
Chương IV
PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển
các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát nội
dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết đối với các khu du lịch, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Thẩm định hồ
sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp
tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn.
e) Thực hiện
công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành quy định đối
với các hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú, hướng dẫn viên du lịch,
ăn uống, thể thao, vui chơi, giải trí và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách
du lịch trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành.
g) Phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm đối với dự án đầu tư không đúng
quy hoạch hoặc có tác động phá hoại tài nguyên du lịch và cảnh quan môi trường;
các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
h) Nghiên cứu,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng và phát triển các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
i) Phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
k) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý khu du lịch, điểm du
lịch được phân công quản lý theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư tại
các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng du lịch cho các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, theo dõi, đôn đốc
chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu du lịch, điểm
du lịch.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ban ngành, địa phương liên quan trong
việc xác định ranh giới tại các điểm du lịch, khu du lịch trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê
theo quy định.
b) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch, khu du lịch
theo thẩm quyền để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy
định.
c) Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các điểm du lịch, khu du lịch;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành”
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng tại các
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch theo thẩm quyền. Hướng dẫn thủ tục về xây dựng
tại các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
b) Tăng cường
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về xây dựng tại các khu du lịch, điểm du lịch,
bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp
quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các khu, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh dịch vụ bên trong các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh; xây
dựng phương án cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch.
c) Tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao
thông vận tải
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy
hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu du lịch; quy hoạch, cấp
phép các bến, bãi đỗ xe, phương tiện thủy nội địa tại các khu, điểm du lịch,
bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện
vận chuyển khách du lịch đến các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch; các phương
tiện vận chuyển khách trong khu du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường
bộ và đường thủy nội địa theo thẩm quyền; kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ
phương tiện, xử lý vi phạm đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch
theo quy định của pháp luật.
c) Đầu tư xây
dựng mới và nâng cấp hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn đặt trong các khu vực
trung tâm đô thị và trên tuyến quốc lộ chạy qua địa phận tỉnh. Đặc biệt là các
biển hướng dẫn, chỉ đường đến các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn
và kiểm tra các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bãi tắm du lịch
về các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật của các phương tiện xuồng cứu hộ, cứu nạn;
chuyên môn, nghiệp vụ của người điều hành phương tiện và công tác đảm bảo trật
tự an toàn trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến bãi tắm
du lịch; Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có bãi tắm
du lịch tổ chức phân luồng và xác định vị trí điểm neo đậu cho các tàu thuyền
xa khu vực hành lang an toàn bãi tắm du lịch.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ các loài động vật hoang dã quí hiếm, rừng nguyên sinh ở các khu, điểm du lịch.
b) Hướng dẫn
các Ban quản lý rừng, ban quản lý khu bảo tồn phối hợp với tổ chức, cá nhân lập
dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng,
bảo tồn sinh thái và các quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ đạo Ban quản
lý rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện cho
thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí và quản lý các công trình xây dựng trong rừng phục vụ du lịch.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, quản lý đối với các công trình thủy lợi,
công trình đê điều trong các khu, điểm du lịch, bãi tắm trên địa bàn tỉnh. Đề
xuất xây dựng kè chắn sóng ở các khu vực bờ biển thường xuyên bị sạt lỡ.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/04/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn và Quyết định số 1520/QĐ-UBND ngày 17/06/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bình Thuận năm
2019-2020, định hướng đến năm 2030 góp phần tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu
của khách du lịch.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã
hội và kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại các khu, điểm du lịch,
bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình dạy nghề cho lao động
nông thôn, thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
du lịch cho các khu, điểm du lịch.
9. Sở Công
thương
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng
thương mại trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.
b) Chủ trì, phối
hợp với địa phương tuyên truyền phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm, kiểm tra
xác nhận kiến thức, thẩm định cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở,
cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công thương tại các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
10. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
Thường xuyên
kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh bán hàng hóa không đảm bảo
chất lượng tại các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tài
chính
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
12. Sở Nội
vụ
Phối hợp, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
và việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của Ban quản lý khu, điểm du lịch theo
quy định hiện hành.
13. Cục Thuế
tỉnh
a) Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế, quản lý chặt chẽ
các nguồn thu ngân sách phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch.
b) Phối hợp với
các sở ban ngành liên quan trong việc kiểm tra quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt
động dịch vụ du lịch chấp hành nghĩa vụ thuế, hóa đơn chứng từ đúng quy định.
14. Công an
tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm quy định của nhà nước về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ,
bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách
tại các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo
Công an đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn quản lý.
15. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan tham gia quản lý các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện tốt công tác phát triển kinh tế - xã hội gắn
với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Bộ đội biên
phòng tỉnh chủ trì thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ trọn
vẹn lãnh thổ và bảo đảm quốc phòng, an ninh trong khu vực có hoạt động du lịch.
c) Chuẩn bị sẵn
sàng lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi có tình huống xảy
ra.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Giám sát, chỉ
đạo đối với các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch, điểm du lịch, bãi
tắm du lịch trên địa bàn thực hiện theo đúng quy hoạch, đề án phát triển du lịch
của tỉnh và của huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt.
2. Phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách về
quy hoạch, đầu tư, quản lý, sử dụng và bảo vệ các khu du lịch, điểm du lịch,
bãi tắm du lịch trên địa tỉnh.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý khu du lịch,
điểm du lịch được phân công quản lý theo đúng quy định.
4. Chỉ đạo các
bộ phận chức năng trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp
với Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch thực hiện tốt công tác quản lý tài
nguyên du lịch, bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch;
thực hiện tốt công tác quản lý các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,
điểm du lịch cộng đồng trong các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và quy định này.
5. Phối hợp với
các cơ quan chức năng của tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu
du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và quy định này.
6. Xây dựng nội
quy, quy chế hoạt động của các khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch phù hợp với đặc
điểm từng khu vực; Đối với các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch có
nhiều cơ sở lưu trú du lịch thì nội quy hoạt động phải đảm bảo hài hòa các lợi
ích của cộng đồng dân cư, khách du lịch và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
7. Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn trực thuộc lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh, điểm
du lịch khi đủ điều kiện công nhận theo quy định của Luật Du lịch.
8. Thực hiện
quản lý nhà nước về du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
trên địa bàn theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch,
giữ gìn vệ sinh, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn cho du khách tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
9. Chỉ đạo
công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong các khu, điểm du lịch,
bãi tắm du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền
quy định thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng của tỉnh để
xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Rà soát,
thẩm định, phê duyệt, công bố các khu vực bãi tắm biển đủ điều kiện hoạt động.
Đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát, cập nhật các bãi tắm du lịch trên địa
bàn, cung cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành, đơn vị liên
quan phối hợp quản lý, không để xảy ra tình trạng bãi tắm du lịch tự phát không
có sự quản lý. Tổ chức cắm bảng “Cấm tắm biển” tại các bãi biển không đủ điều
kiện hoạt động, không có cứu hộ, cứu nạn hoặc những bãi tắm nguy hiểm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của Quy định này góp
phần xây dựng và phát triển các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên
địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành hoặc buộc chấm dứt hoạt động kinh doanh.
3. Tổ chức, cá
nhân nếu để xảy ra thiệt hại về người, tài sản thuộc trách nhiệm của mình phải
bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trách nhiệm được giao trong Quy định
này.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này đối với các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch
thuộc địa bàn; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện
Quy định này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Ban quản lý
khu, điểm du lịch, bãi tắm du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn thực hiện công tác quản lý tại các khu, điểm du lịch theo
nội quy, quy chế của khu du lịch, điểm du lịch và các nội dung tại Quy định
này.
5. Tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và khách du lịch trong các khu du lịch,
điểm du lịch, bãi tắm du lịch có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại
Quy định này.
6. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức
và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.