ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Gò
Vấp, ngày 27 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HỖ TRỢ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KHEN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA, PHỐI HỢP, CỘNG TÁC, GIÚP ĐỠ CÔNG AN
NHÂN DÂN TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG NGỪA CÁC LOẠI TỘI PHẠM
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Tờ trình số 134/TTr-PTP ngày 17 tháng
9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hỗ trợ chế
độ, chính sách và khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối
hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội
phạm.
Điều 2.
2.1. Quyết
định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
2.2. Thay thế Quyết định số
01/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về việc
ban hành Quy chế hỗ trợ chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân, cơ quan phòng chống
tham nhũng trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm; Quyết định số
01/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 04 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về việc
sửa đổi, bổ sung và công bố Quy định hỗ trợ chế độ, chính sách đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân, cơ
quan phòng chống tham nhũng trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm.
2.3. Đối với nội dung quy định về
đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, hình thức và thủ tục khen thưởng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng xảy
ra tại địa phương, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn quận Gò Vấp được thực hiện
theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quy chế về bảo vệ và khen thưởng người
phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Công an quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân 16 phường và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Non
|
QUY CHẾ
VỀ HỖ TRỢ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA, PHỐI HỢP, CỘNG TÁC, GIÚP ĐỠ CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG ĐẤU
TRANH PHÒNG NGỪA CÁC LOẠI TỘI PHẠM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBN ngày 27 tháng 9 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, hình thức và thủ tục về hỗ trợ chế độ, chính
sách và khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong đấu tranh phòng ngừa
các loại tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại địa phương trên địa bàn
quận Gò Vấp.
Điều 2. Mục
đích của việc hỗ trợ chế độ, chính sách, khen thưởng
1. Phát huy sức mạnh của toàn
dân trong việc tấn công, trấn áp và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội
làm mất an ninh, trật tự trên địa bàn và ảnh hưởng đến an sinh xã hội của nhân
dân.
2. Ghi nhận, biểu dương, tôn
vinh và khuyến khích bằng lợi ích tinh thần và vật chất cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong đấu tranh
phòng ngừa các loại tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Điều 3. Cơ
quan tiếp nhận thông tin và thụ lý giải quyết; cơ quan đề xuất hỗ trợ chế độ,
chính sách và khen thưởng; cơ quan giám định, xác định mức độ thiệt hại (gọi
chung là cơ quan có thẩm quyền)
1. Cơ quan tiếp nhận thông tin
và thụ lý giải quyết: cơ quan Công an quận Gò Vấp là cơ quan Thường trực Ban chỉ
đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội quận và Công an 16 phường (gọi tắt
là cơ quan thụ lý).
2. Cơ quan đề nghị hỗ trợ chế độ,
chính sách và khen thưởng: cơ quan Công an quận và Công an 16 phường.
3. Cơ quan giám định, xác định mức
độ thiệt hại về tài sản, thương tích, tổn hại về sức khỏe: Bệnh viện quận và cơ
quan Công an quận.
Điều 4. Đối
tượng và nguyên tắc hỗ trợ chế độ, chính sách và khen thưởng
1. Đối tượng bao gồm tất cả các
tổ chức, tập thể, cá nhân có công trong việc cung cấp thông tin giúp lực lượng
công an điều tra, khám phá các vụ án hình sự, kinh tế hoặc trực tiếp tham gia
vây bắt đối tượng có hành vi phạm tội quả tang được cơ quan có thẩm quyền ghi
nhận thành tích, xác định mức độ thiệt hại về tài sản, mức độ thương tích và tổn
hại về danh dự, sức khỏe, tính mạng và có đề xuất hỗ trợ chế độ, chính sách,
khen thưởng.
2. Việc hỗ trợ chế độ, chính
sách và khen thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tham
gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong phòng ngừa các loại tội
phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
2.1. Khen thưởng bằng việc động
viên tinh thần và khuyến khích bằng vật chất. Tùy theo tính chất phức tạp của vụ
việc, kết quả thu hồi về mặt kinh tế, giá trị nội dung nguồn tin cung cấp mà áp
dụng hình thức và mức khen thưởng khác nhau.
2.2. Việc hỗ trợ chế độ, chính
sách và khen thưởng có thể được áp dụng nhiều lần cho một đối tượng.
2.3 Thực hiện kịp thời, chính
xác, hiệu quả, công bằng trong việc hỗ trợ chế độ, chính sách và khen thưởng
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tham gia, phối hợp, cộng
tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong phòng ngừa các loại tội phạm, giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội.
Điều 5. Điều
kiện hỗ trợ chế độ, chính sách và khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
tham gia, phối hợp, cộng tác giúp đỡ Công an nhân dân phải nêu rõ họ, tên, địa
chỉ, nội dung cụ thể nguồn tin, quá trình diễn biến khi trực tiếp tham gia vây
bắt đối tượng có hành vi phạm tội quả tang và cung cấp chứng cứ, thông tin, tài
liệu… có liên quan đến tội phạm.
2. Thông tin do người phát hiện
cung cấp, phản ảnh cho cơ quan có thẩm quyền phải chính xác, trung thực và đầy
đủ.
3. Cơ quan thụ lý tiếp nhận nội
dung nguồn tin cung cấp, phản ảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua các
hình thức:
- Trực tiếp gặp;
- Gửi văn bản;
- Qua điện thoại;
- Qua mạng thông tin điện tử và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH, HÌNH THỨC HỖ
TRỢ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 6. Quy
trình hỗ trợ chế độ, chính sách
1. Căn cứ vào văn bản của cơ
quan thụ lý, có xác định mức độ thiệt hại về tài sản, mức độ thương tích và tổn
hại về sức khỏe, tính mạng và có đề xuất hỗ trợ chế độ, chính sách cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Công an nhân dân cho việc khám phá án thành công, trực tiếp tham gia vây bắt đối
tượng có hành vi phạm tội quả tang.
2. Thời gian thực hiện hỗ trợ chế
độ, chính sách không quá 07 ngày sau khi cơ quan thụ lý xác định được mức độ
thiệt hại về tài sản, mức độ thương tích và tổn hại về sức khỏe, tính mạng của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tham gia, phối hợp, cộng
tác, giúp đỡ Công an nhân dân cho việc khám phá án thành công, trực tiếp tham
gia vây bắt đối tượng có hành vi phạm tội quả tang.
Điều 7. Hình
thức hỗ trợ chế độ, chính sách
1. Trường hợp cá nhân khi tham
gia vây bắt tội phạm mà bị hư hỏng, thiệt hại tài sản, phương tiện thì sẽ được
hỗ trợ chi phí sửa chữa thực tế theo giá trị tài sản bị hư hỏng, thiệt hại.
2. Trường hợp cá nhân khi tham
gia vây bắt tội phạm bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản
thân và gia đình sẽ được hỗ trợ chi phí điều trị và được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUY TRÌNH, HÌNH THỨC, THỦ
TỤC KHEN THƯỞNG
Điều 8. Quy
trình khen thưởng
1. Căn cứ vào văn bản ghi nhận
thành tích và đề nghị của cơ quan thụ lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận khen
thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tham gia, phối hợp, cộng
tác, giúp đỡ Công an nhân dân cho việc khám phá án thành công, trực tiếp tham
gia vây bắt đối tượng có hành vi phạm tội quả tang.
2. Thời gian thực hiện khen thưởng
không quá 07 ngày sau khi cơ quan thụ lý xác định được giá trị của nguồn tin,
thông tin của người trực tiếp tham gia vây bắt đối tượng có hành vi phạm tội quả
tang.
3. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định khen thưởng đột xuất tương xứng với thành tích
của người cung cấp nguồn tin, người trực tiếp tham gia vây bắt đối tượng có
hành vi phạm tội quả tang.
Điều 9. Hình
thức khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận thực hiện việc cấp Giấy khen và tiền thưởng theo đúng chế độ quy định của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Ngoài hình
thức và mức khen thưởng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ, trong một số trường hợp cụ thể, mức khen thưởng được
quy định như sau:
1.1. Cung cấp nguồn tin có giá
trị giúp Công an khám phá hoặc trực tiếp tham gia vây bắt đối tượng có hành vi
phạm tội quả tang cho mỗi vụ:
- Trộm cắp tài sản, được thưởng
300.000 đồng;
- Đối tượng có lệnh truy nã, trốn
trường trại, được thưởng 300.000đ;
- Cướp giật tài sản, được thưởng
400.000 đồng;
- Cướp tài sản, được thưởng
500.000 đồng.
1.2. Cung cấp nguồn tin có giá
trị giúp Công an khám phá việc mua bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc chứa chấp, tổ
chức sử dụng, sử dụng trái phép các chất ma túy:
1.2.1. Cung cấp nguồn tin có giá
trị giúp Công an khám phá việc mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép các chất
ma túy:
- Các chất ma túy có trọng lượng
dưới 50 gram, được thưởng 300.000đ;
- Các chất ma túy có trọng lượng
từ 50 gram đến dưới 100 gam, được thưởng 500.000đ;
- Các chất ma túy có trọng lượng
trên 100 gram, được thưởng 1.000.000đ.
1.2.2. Cung cấp nguồn tin có giá
trị giúp Công an khám phá việc chứa chấp hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy, được thưởng 300.000đ.
1.2.3 Cung cấp nguồn tin có giá
trị giúp Công an bắt đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, được thưởng
300.000đ.
1.3. Cung cấp nguồn tin có giá
trị giúp Công an khám phá các vụ vi phạm kinh tế:
- Kết quả thu hồi về mặt kinh tế
có giá trị dưới 50 triệu đồng, được thưởng 400.000đ;
- Kết quả thu hồi về mặt kinh tế
có giá trị từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng, được thưởng 500.000đ;
- Kết quả thu hồi về mặt kinh tế
có giá trị từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng, được thưởng 1.000.000đ;
- Kết quả thu hồi về mặt kinh tế
có giá trị từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, được thưởng từ 2.000.000 đến
3.000.000đ;
- Kết quả thu hồi về mặt kinh tế
có giá trị trên 500 triệu đồng, được thưởng từ 5.000.000 đến 10.000.000đ.
2. Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc phát hiện, trực tiếp tham gia vây bắt tội phạm, có tầm
ảnh hưởng rộng, tài sản thu hồi có giá trị lớn hơn với các quy định tại điểm
1.2 và 1.3 khoản 1 Điều 9 của Quy chế này thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố có hình thức khen và mức thưởng cao hơn.
3. Kinh phí khen thưởng cấp quận
được trích từ Quỹ thi đua khen thưởng của quận.
Điều 10. Thủ
tục khen thưởng
1. Văn bản báo cáo kết quả xác
minh, kiểm tra, hoặc điều tra vụ việc và quyết định xử lý tội phạm; báo cáo kết
quả thu hồi về mặt kinh tế.
2. Văn bản đề nghị khen thưởng tập
thể, cá nhân có tóm tắt thành tích, đề nghị hình thức khen và mức thưởng.
3. Thủ tục đề nghị từ Giấy khen Ủy
ban nhân dân quận trở lên gửi Ban Chỉ đạo về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã
hội quận xem xét; Trưởng Công an quận (Thường trực Ban Chỉ đạo về phòng chống tội
phạm và tệ nạn xã hội quận) có văn bản đề nghị Phòng Nội vụ (Cơ quan thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định.
4. Trường hợp có thành tích xuất
sắc, Thường trực Ban Chỉ đạo về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội quận xem
xét và Trưởng Công an quận phối hợp Phòng Nội vụ lập thủ tục để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện
1. Thường trực Ban Chỉ đạo về
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội quận trực tiếp đề nghị hoặc yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân.
2. Trưởng Công an quận là đầu mối
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế về hỗ trợ chế độ, chính sách và khen
thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Công an nhân dân trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm; có trách nhiệm lập
thủ tục, tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; bảo đảm điều kiện thực hiện việc
khen thưởng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế; triển khai, quán triệt
trong ngành việc thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Trưởng phòng Nội vụ (Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận), Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch chịu
trách nhiệm thực hiện việc khen thưởng theo chế độ quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng và mức thưởng quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16
phường, Thủ trưởng các phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Ban
Chỉ đạo Ban Chỉ đạo về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội quận đề nghị biểu
dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tham gia,
phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong phòng chống các loại tội phạm,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội .
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ảnh
về Thường trực Ban Chỉ đạo về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội quận có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét, điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.