ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
04/2007/QĐ-UBND-TĐKT
|
Quận
12, ngày 10 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 56/HD-TĐKTV1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại
thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận.
Điều 2.
Quy định này áp dụng để công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng thành tích từ năm 2007 trở đi.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký, thay thế những quy định
trước đây về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận trái với Quyết định
này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, Văn phòng Quận ủy
và các Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các trung tâm, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND-TĐKT ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận 12)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Những
nguyên tắc chung trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các ngành, các cấp, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi
đua, tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý, gắn với nhiệm vụ, công tác được giao. Theo năm kế hoạch và từng
đợt thi đua, đợt vận động phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân trực thuộc đã lập
thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị
lên cấp trên xét khen thưởng, đồng thời chú trọng đến công tác phổ biến, tuyên
truyền, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
2. Tập thể, cá nhân nào lập được
thành tích, công lao trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển của quận đều
được xét đề nghị khen thưởng. Các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể phải có trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có thành
tích để động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng. Không
khen thưởng những tập thể, cá nhân không có thành tích hoặc chưa đủ mức để khen
thưởng.
3. Công tác thi đua được thực hiện
trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, công bằng và kịp thời.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua và đăng
ký thi đua.
4. Căn cứ thành tích đạt được, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các đơn vị xem xét và đề nghị khen thưởng
phù hợp. Mỗi hình thức khen thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng.
Điều 2. Đối
tượng thi đua và khen thưởng
Bao gồm tất cả các tổ chức, tập
thể, cá nhân: các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội quần
chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp, công dân Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ quận 12 và thành phố, đều được Ủy ban nhân dân quận 12
xét khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 3. Điều
kiện để xét khen thưởng
Căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân đồng thời thành tích đó phải
gắn liền với kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác được
giao, thành tích phải được căn cứ từ kết quả trong lao động, sản xuất, kinh
doanh, trong nghiên cứu, trong công tác, chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc
những sáng kiến, áp dụng những kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao; những hành động
dũng cảm, những gương vượt khó, những việc làm, hành động nhằm phát huy truyền
thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc, của nhân dân; đem lại nhiều lợi ích thiết
thực cho nhân dân, Nhà nước và xã hội.
Chương 2:
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA,
TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4.
Danh hiệu, hình thức và nội dung thi đua
1. Danh hiệu thi đua gồm có:
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, danh hiệu thi đua đối với tập thể và danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình.
a) Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố,
cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập
thể: Tổ dân phố, khu phố văn hóa, Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động
xuất sắc, Cờ thi đua xuất sắc của cấp thành phố, bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, Cờ thi đua của Chính phủ.
c) Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình là Gia đình văn hóa.
2. Hình thức thi đua gồm có: thi
đua thường xuyên và thi đua theo đợt
3. Nội dung thi đua
a) Nội dung thi đua thường xuyên
là thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.
- Thi đua thường xuyên cần được
thực hiện theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi
đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân, tập thể có đăng ký thi
đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua, kết thúc năm tiến hành tổng kết và
bình xét các danh hiệu thi đua.
b) Nội dung thi đua theo đợt,
thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ
trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công
việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc mà đông đảo quần chúng nhân dân có nguyện
vọng giải quyết.
Điều 5. Các
danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn và thẩm quyền quyết định công nhận
1. Tiêu chuẩn, điều kiện công nhận
các danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân
* Danh hiệu Lao động tiên tiến
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
xét tặng một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho
các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị
đạt 4 tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao.
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào thi đua.
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Trong năm, cá nhân có đăng ký
thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các
công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao) mới được xét công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Lao động tiên tiến được chọn trong những người
hoàn thành nhiệm vụ.
• Các đối tượng trên trong một
năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc)
thì không thuộc diện xét, bình bầu.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
xét tặng một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho
các cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau:
- Là Lao động tiên tiến.
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác…
Có giải pháp hoặc lề lối làm việc, cải tiến thủ tục hành chính nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị và phải được
Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
cơ sở công nhận.
Việc thành lập Hội đồng xét,
công nhận sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
thành phố
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân đạt 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở, thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với thành phố và đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ
được giao, đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu suất trong công
tác, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng các sáng kiến cải
tiến đạt hiệu quả.
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan,
đơn vị, địa phương, có tinh thần tự lực cánh sinh, nêu cao tinh thần đoàn kết
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc
- Được xét tặng cho cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Việc xét tặng Chiến sĩ thi đua
toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm và thành tích của cá nhân đó có ảnh
hưởng trong phạm vi toàn quốc.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập
thể
* Danh hiệu Tổ dân phố, Khu phố
văn hóa
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận, tiền thưởng theo quy định cho khu phố, tổ dân phố đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển.
- Đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú.
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp.
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
* Tập thể Lao động tiên tiến
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
- Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên
tiến xét tặng cho các đối tượng sau:
• Đối với cấp quận là cơ quan
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các phòng, ban, ngành, đoàn thể
và các đơn vị thuộc quận, 11 phường…
• Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng
cho trường học, bệnh viện, các trung tâm.
* Tập thể Lao động xuất sắc
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Đạt danh hiệu tập thể Lao động
tiên tiến.
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ đối với Nhà nước.
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”.
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Cờ Thi đua xuất sắc của thành
phố
Cờ Thi đua xuất sắc được xét tặng
thưởng hàng năm (mỗi năm 1 lần) cho các đơn vị đạt thành tích dẫn đầu trong các
phong trào thi đua của từng khối, từng cụm, từng khu vực có tổ chức giao ước
thi đua, được tặng một lá cờ và kèm tiền thưởng theo quy định.
Tiêu chuẩn, điều kiện để xét tặng
Cờ Thi đua xuất sắc:
- Đạt danh hiệu tập thể Lao động
xuất sắc.
- Hoàn thành toàn diện, vượt mức
các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác được giao trong năm, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao, thuộc loại tiêu biểu xuất sắc
của thành phố.
- Có nhân tố mới, mô hình mới,
có các biện pháp cải tiến trong công tác và hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các biện pháp làm giảm các tệ nạn xã hội có kết quả tốt.
- Thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành,
địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh.
* Cờ Thi đua của Chính phủ
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
một lần) cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Cờ Thi đua xuất
sắc của thành phố.
- Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc.
- Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho cả nước học tập.
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội
khác.
Cờ Thi đua của Chính phủ tặng cho
các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: Những tập thể dẫn đầu
trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong
phong trào thi đua của Thành phố.
Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề của
cụm, khối thi đua chỉ chọn một đơn vị dẫn đầu để xét tặng Cờ thi đua của Chính
phủ.
c) Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình
* Danh hiệu Gia đình văn hóa ở
phường
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho hộ gia đình
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
- Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thẩm quyền xét, quyết định
công nhận các danh hiệu thi đua
a) Đối với danh hiệu Gia đình
văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xét, quyết định công nhận.
b) Đối với danh hiệu Khu phố, Tổ
dân phố văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét, quyết định công nhận.
c) Đối với danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xét, quyết định công nhận.
d) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, Tập thể Lao động xuất
sắc, Cờ thi đua xuất sắc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xét, quyết định
công nhận.
đ) Đối với danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ xét quyết định
công nhận.
Chương 3:
CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG,
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ
NƯỚC VÀ TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 6. Hình
thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân quận, đơn vị
cơ sở
Giấy khen:
Là hình thức khen thưởng tặng
cho các tập thể, cá nhân được xét khen thưởng thường xuyên, đột xuất hoặc khi kết
thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục công trình, cả công trình hoặc
khen thưởng thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt việc tốt có tác dụng
nêu gương trong phạm vi của địa phương, đơn vị.
Giấy khen của Ủy ban nhân dân quận,
phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường quyết định; Giấy khen của đơn vị
cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định công nhận. Mỗi tập thể, cá nhân được
khen thưởng giấy khen được tặng giấy khen, khung và tiền thưởng theo quy định.
Điều 7. Hình
thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố gồm
có:
1. Bằng khen của Ủy ban nhân dân
thành phố
2. Huy hiệu thành phố Hồ Chí
Minh
3. Cờ Truyền thống của Ủy ban
nhân dân thành phố
Các đơn vị căn cứ theo các khoản 1, 2, 3 Điều 8 của Quyết định số
169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh để
đề xuất khen cho đơn vị, cá nhân.
Điều 8. Hình
thức khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, của Chính phủ, của Chủ
tịch nước, giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước và tiêu chuẩn xét
khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng
Hình thức khen thưởng gồm có: Bằng
khen, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Huy chương, Huân chương, Giải thưởng Nhà nước,
Giải thưởng Hồ Chí Minh, danh hiệu vinh dự Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Bằng khen (gồm có Bằng khen của
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ).
b) Kỷ niệm chương; Huy hiệu (gồm
có Kỷ niệm chương, Huy hiệu của Bộ, ban ngành, cơ quan Trung ương của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội).
c) Huy chương (gồm có Huy chương Quân kỳ Quyết thắng, Huy chương Vì an
ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Hữu
nghị).
d) Huân chương (gồm Huân chương
Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập hạng nhất, nhì, ba; Huân
chương Quân công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba;
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm và Huân chương Hữu nghị).
2. Giải thưởng Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước (gồm có danh hiệu Tỉnh Anh hùng, Thành phố
Anh hùng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh
hùng Lao động, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc
Ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ Ưu tú, Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu
tú).
4. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Về tiêu chuẩn xét khen thưởng được
thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính
phủ và Văn bản hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương cho từng hình thức, mức hạng, tương ứng với kết quả đạt được trong phong
trào thi đua; tương ứng với công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của
đất nước, của bộ, ngành, hay của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều,
công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao…
Chương 4:
NỘI DUNG CÔNG TÁC THI
ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC HÀNG NĂM
Điều 9. Đối
tượng được khen thưởng
Bao gồm các tổ chức, tập thể, cá
nhân của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội đã có đăng ký thi đua từ đầu năm thì mới được bình xét
danh hiệu thi đua vào cuối năm.
Điều 10. Nội
dung thang điểm thi đua
1. Khối phường:
a) Gồm có 11 phường: phường Đông
Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Thới Nhất, Trung Mỹ Tây, Tân Chánh Hiệp, Tân Thới
Hiệp, Hiệp Thành, Thới An, An Phú Đông, Thạnh Lộc và Thạnh Xuân.
b) Nội dung chấm điểm: Gồm 28 nội
dung (điểm chuẩn mỗi chỉ tiêu tối đa là 10 điểm), tổng điểm nội dung thang điểm
thi đua khối phường là 600 điểm gồm:
1. Thực hiện tốt chương trình
“Năm cải cách hành chính” (hệ số 4), do Ban chỉ đạo CCHC chấm điểm, xếp hạng.
2. Thực hiện công tác phòng chống
tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm (hệ số 4), do Thanh tra quận
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch quận chấm điểm, xếp hạng.
3. Thực hiện và đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội hóa đường giao thông (hệ số 3), do Phòng Quản
lý đô thị quận chấm điểm, xếp hạng.
4. Chỉ tiêu thu ngân sách và nợ
tồn đọng thuế (hệ số 3), do Chi cục Thuế quận chấm điểm, xếp hạng.
5. Công tác quản lý tài chính,
ngân sách (hệ số 3), do Phòng Tài chính - Kế hoạch quận chấm điểm, xếp hạng.
6. Thực hiện kỷ cương trong quản
lý hành chính Nhà nước; tập trung vào việc chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp
trên, thực hiện tốt chế độ báo cáo, hội họp (hệ số 3), do Văn phòng HĐND và
UBND quận chấm điểm, xếp hạng.
7. Công tác xây dựng, củng cố
chính quyền cơ sở và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở (hệ số 3), do Phòng Nội vụ
quận chấm điểm, xếp hạng.
8. Công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quản lý sử dụng đất và môi trường trong khu dân cư (hệ số
3), do Phòng Tài nguyên - Môi trường quận chấm điểm, xếp hạng.
9. Công tác quản lý đô thị và trật
tự đô thị (hệ số 3), do Đội Quản lý trật tự đô thị quận chấm điểm, xếp hạng.
10. Công tác Mặt trận và các
đoàn thể (hệ số 3), do Ủy ban MTTQ quận chủ trì cùng các đoàn thể quận chấm điểm,
xếp hạng.
11. Đạt chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế, công tác phòng chống lụt bão (hệ số 2), do Phòng Kinh tế quận chấm điểm,
xếp hạng.
12. Thực hiện nâng chất chương
trình mục tiêu “3 giảm”, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc (hệ số
2), do Công an quận chấm điểm, xếp hạng.
13. Công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân (hệ số 2), do Thanh tra quận chấm điểm, xếp
hạng.
14. Công tác xây dựng quân sự địa
phương (hệ số 2), do Quân sự quận chấm điểm, xếp hạng.
15. Thực hiện nâng chất chương
trình giảm nghèo và phấn đấu giảm hộ nghèo mức dưới 6 triệu đồng/người/năm (hệ
số 2), do Ban Xóa đói giảm nghèo và việc làm quận chấm điểm, xếp hạng.
16. Công tác chăm lo chính sách
xã hội, giải quyết việc làm (hệ số 2), do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận chấm điểm, xếp hạng.
17. Công tác chống mù chữ - phổ
cập giáo dục và quản lý nhóm trẻ gia đình (hệ số 2), do Phòng Giáo dục quận chấm
điểm, xếp hạng.
18. Công tác tư pháp, hộ tịch,
tuyên truyền phổ biến pháp luật và hòa giải (hệ số 2), do Phòng Tư pháp quận chấm
điểm, xếp hạng.
19. Thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới”; nâng chất thực hiện nếp sống
văn minh đô thị (hệ số 2), do Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao quận chấm điểm,
xếp hạng.
20. Thực hiện xây dựng mạng lưới
y tế cơ sở (chú ý đến lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm) (hệ số 2), do Phòng Y
tế quận chủ trì phối hợp cùng Trung tâm Y tế Dự phòng, Bệnh viện quận 12 chấm
điểm, xếp hạng.
21. Công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng - tái định cư trên địa bàn quận (hệ số 1), do Ban Bồi thường, giải
phóng mặt bằng quận chấm điểm, xếp hạng.
22. Công tác văn hóa thông tin
và thể dục thể thao (hệ số 1), do Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao quận chấm
điểm, xếp hạng.
23. Công tác phòng cháy chữa
cháy trong khu dân cư (hệ số 1), do Công an quận chấm điểm, xếp hạng.
24. Công tác dân số, gia đình và
trẻ em (hệ số 1), do Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em quận chấm điểm, xếp hạng.
25. Công tác thống kê (hệ số 1),
do Phòng Thống kê quận chấm điểm, xếp hạng.
26. Công tác thi hành án dân sự
(hệ số 1), do Đội Thi hành án dân sự quận chấm điểm, xếp hạng.
27. Công tác tôn giáo (hệ số 1),
do Ban Tôn giáo quận chấm điểm, xếp hạng.
28. Thực hiện công tác hội thi
“Môi trường xanh” và “Công sở văn minh, sạch, đẹp, an toàn” (hệ số 1), do Phòng
Tài nguyên - Môi trường phối hợp với Phòng Kinh tế và Văn hóa - Thông tin - Thể
thao quận chấm điểm, xếp hạng.
2. Khối chính quyền:
2.a) Gồm 34 đơn vị, thuộc 4 lĩnh
vực:
- Lĩnh vực kinh tế (6 đơn vị):
Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Phòng
Tài nguyên - Môi trường, Chi cục Thuế và Đội Quản lý trật tự đô thị.
- Lĩnh vực văn hóa - xã hội (9
đơn vị): Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Phòng Thống kê, Ủy ban Dân số - Gia đình và
Trẻ em, Ban Tôn giáo, Ban Xóa đói giảm nghèo - việc làm và Văn phòng HĐND và
UBND quận.
- Lĩnh vực nội chính (8 đơn vị):
Phòng Tư pháp, Phòng Nội vụ, Thanh tra, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân
sự, Công an và Quân sự quận.
- Lĩnh vực sự nghiệp (11 đơn vị):
Ban Quản lý dự án, Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Công ty Dịch vụ - phát
triển đô thị, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Thể dục thể
thao, Trung tâm Y tế Dự phòng, Bệnh viện quận 12, Trung tâm Hoa kiểng - dịch vụ
nông nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Nhà Thiếu nhi.
2.b) Nội dung chấm điểm: gồm 9 nội
dung chấm điểm (điểm chuẩn mỗi chỉ tiêu tối đa là 10 điểm), tổng điểm nội dung
thi đua khối chính quyền là 200 điểm gồm:
1. Lãnh đạo khối quận nhận xét,
đánh giá và xếp hạng cho từng đơn vị về mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
(hệ số 1) với mức xếp A+, A, A-, B, C (mức: loại A+: 10, A: 9, A-: 8, B: 7, C:
có điểm dưới 7 điểm).
2. Việc chấp hành kỷ cương hành
chính như thực hiện nghiêm các nội dung chỉ đạo bằng văn bản, bút phê hoặc lệnh
trực tiếp của Thường trực UBND quận (hệ số 4), do Văn phòng HĐND và UBND quận
hướng dẫn thực hiện và chấm điểm, xếp hạng.
3. Chấp hành đúng chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất (hệ số 2), do Văn phòng HĐND và UBND quận hướng dẫn thực
hiện và chấm điểm, xếp hạng.
4. Chấp hành đúng thời gian cuộc
họp, đúng thành phần dự họp (hệ số 1), do Văn phòng HĐND và UBND quận hướng dẫn
thực hiện và chấm điểm, xếp hạng.
5. Việc thực hiện Quy chế dân chủ
trong cơ quan (hệ số 1), do Phòng Nội vụ quận hướng dẫn thực hiện và chấm điểm,
xếp hạng.
6. Việc thực hiện phòng, chống
tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm; công tác quản lý ngân sách,
tài chính (hệ số 4), do Thanh tra quận phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
hướng dẫn thực hiện và chấm điểm, xếp hạng.
7. Việc thực hiện Năm cải cách
hành chính (hệ số 4), do Văn phòng HĐND và UBND quận hướng dẫn thực hiện và chấm
điểm, xếp hạng.
Chú ý: Nội dung 2, 3, 4 và 5, các đơn vị được giao hướng dẫn cụ thể cho
các đơn vị khối chính quyền và khối phường thực hiện đúng nội dung trên; theo
dõi xuyên suốt, báo cáo kết quả đề xuất phân loại A+, A, B, C hoặc mức điểm
theo loại (đối với khối chính quyền) và chấm điểm (đối với khối phường) của từng
đơn vị vào cuối năm.
8. Các đơn vị thuộc khối chính
quyền thực hiện việc hướng dẫn chi tiết nội dung thi đua ngành mình cho khối
phường đúng nội dung và thời gian theo quy định. Đồng thời, theo dõi và hỗ trợ
tạo điều kiện thuận lợi cho phường thực hiện tốt công tác trong năm. Cuối năm,
khi xét kết quả thực hiện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sẽ xem xét mức độ và
hiệu quả thực hiện của các đơn vị để tính điểm. Giao Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng và chuyên trách thi đua - khen thưởng quận theo dõi xuyên suốt
tiến độ các đơn vị thực hiện và có ý kiến, tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng (hệ số 1).
9. Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng quận đề xuất các sở, ngành dọc thành phố nhận xét và phân loại
ngành của cấp quận theo A+, A, A-, B, C (hệ số 2). Trường hợp nếu sở, ngành
không tham gia kịp thời thì do Thường trực UBND quận có ý kiến phân loại trước
khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận.
3. Khối Đảng - đoàn thể:
3.a) Khối Đảng (6 đơn vị) gồm:
Văn phòng Quận ủy, Ban Tổ chức Quận ủy, Ban Tuyên giáo Quận ủy, Ban Dân vận Quận
ủy, Ủy ban Kiểm tra Quận ủy, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.
3.b) Đoàn thể (8 đơn vị) gồm: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Chữ Thập đỏ, Quận đoàn.
Đối với các đơn vị khối Đảng, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xin ý kiến Thường trực Quận ủy về nhận xét,
đánh giá về đề nghị danh hiệu thi đua - khen thưởng. Đồng thời đề xuất danh
sách đề nghị khen thưởng cấp thành phố (hoặc Trung ương nếu đủ tiêu chuẩn) cho
tập thể tiêu biểu nhất của khối Đảng, đoàn thể để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận xem xét, quyết định.
Tương tự Ban Dân vận Quận ủy sẽ
có nhận xét, đánh giá, đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể quận.
Điều 11. Thời
gian thực hiện và đăng ký thi đua, chế độ báo cáo và đề nghị khen thưởng
1. Thời gian thực hiện công tác
thi đua
- Các phòng, ban, ngành, đơn vị
thuộc quận được phân công tại khoản 1 và 2 của Điều 10 về nội dung thang điểm
thi đua có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết nội dung thi đua ngành mình cho phường,
phòng, ban, ngành, đơn vị và gửi văn bản nội dung thi đua về Văn phòng HĐND và
UBND quận (Tổ Tổng hợp) trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
- Các phường căn cứ theo hướng dẫn
nội dung thang điểm thi đua của quận, các phòng, ban ngành và có hướng dẫn cụ
thể nội dung thang điểm thi đua - triển khai đến tận khu phố, tổ dân phố của
phường và gửi về Văn phòng HĐND và UBND quận (Tổ Tổng hợp) trước ngày 30 tháng
4 hàng năm.
2. Thời gian thực hiện đăng ký
thi đua
- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 4
hàng năm, khối phường và các phòng, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận có
văn bản đăng ký giao ước thi đua với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận. Sau
ngày 30 tháng 4 hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ không xét danh
hiệu thi đua cho những đơn vị không đăng ký thi đua với quận.
3. Cách chấm điểm thi đua
Căn cứ nội dung thang điểm thi
đua của quận đã giao, các đơn vị có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện nội
dung thi đua ngành mình, cuối năm căn cứ vào kết quả các phường đã thực hiện để
chấm điểm cho 11 phường theo quy định. Mỗi chỉ tiêu chấm tối đa là 10 điểm, đồng
thời chọn 01 phường dẫn đầu chỉ tiêu trong số 11 phường. (Sau đó Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận sẽ cộng thêm 01 điểm và nhân với hệ số để tính điểm cộng
cho phường dẫn đầu chỉ tiêu).
4. Chế độ báo cáo và đề nghị
khen thưởng
- Hàng năm, các đơn vị thuộc
phòng, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận gửi báo cáo tổng kết thi đua
năm, danh sách và biên bản họp xét đề nghị khen thưởng tập thể và cá nhân trước
ngày 30 tháng 11 về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận và Tổ Tổng
hợp Văn phòng HĐND và UBND quận. Trong báo cáo tổng kết thi đua các đơn vị tự
phân loại theo A+, A, B, C để tạo điều kiện thuận lợi việc đánh giá phân loại
hàng năm của quận.
- Hàng năm, trước ngày 30 tháng
11, khối phường gửi báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu nước, bảng tự chấm
điểm nội dung thi đua, danh sách và biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng phường xét đề nghị danh hiệu thi đua, khen thưởng cá nhân, tập thể về
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận và Văn phòng HĐND và UBND quận
(Tổ Tổng hợp). Các phường tự chấm theo điểm chuẩn mỗi chỉ tiêu tối đa là 10 điểm
và được nhân với hệ số quy định (Thực hiện theo từng mục của nội dung thang điểm
thi đua) để Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận có cơ sở xem xét.
Sau ngày 30 tháng 11, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận sẽ không xem xét bất cứ trường hợp nào. Đối với các
cá nhân được bình chọn đề nghị xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua phải có bản báo
cáo thành tích; đồng thời phải có biên bản họp Hội đồng xét sáng kiến của đơn vị
đó.
Điều 12.
Tiêu chuẩn, phân loại xếp hạng và công nhận danh hiệu thi đua của tập thể đơn vị
1. Một số tiêu chuẩn để xét các
danh hiệu thi đua và khen thưởng
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận chỉ xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng cho đơn vị khối phường, khối
Đảng, chính quyền và đoàn thể mà tập thể, cá nhân là cán bộ, công chức, nhân
viên thuộc đơn vị quản lý không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Nếu Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
UBND các phường; Trưởng, Phó các phòng ban ngành, đoàn thể, đơn vị trực thuộc
quận bị hình thức kỷ luật khiển trách trở lên thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận sẽ không xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng cho tập thể, cá nhân đơn
vị đó.
- Cán bộ, nhân viên hợp đồng do
đơn vị quản lý thuộc phường và các phòng ban ngành, đoàn thể, đơn vị trực thuộc
quận nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng
cho tập thể, cá nhân đơn vị đó.
- Đối với các đơn vị được Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận đề nghị thành phố xét danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc trở lên phải là Đảng bộ trong sạch vững mạnh mới đủ tiêu chuẩn để được đề
nghị.
2. Tính điểm, phân loại xếp hạng
và công nhận danh hiệu thi đua của tập thể đơn vị
a) Khối phường:
- Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến: Trên cơ sở phường có tổng số điểm từ 510 điểm trở lên (chiếm 85%
thang điểm tối đa) được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận xét đạt danh hiệu Tập
thể Lao động tiên tiến.
Đối với phường có tổng số điểm từ
480 điểm trở lên (chiếm 80% thang điểm tối đa) thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận chỉ xét danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến” cho cá nhân, không xét danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xem xét và đề nghị UBND thành phố
xét công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho tập thể phường có thành
tích tiêu biểu của khối phường. Đơn vị được đề nghị phải đạt danh hiệu Tập thể
Lao động tiên tiến, đồng thời phải đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Cờ Thi đua xuất sắc của thành
phố: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xem xét và đề nghị UBND thành phố
xét tặng Cờ Thi đua xuất sắc của thành phố cho đơn vị dẫn đầu khối phường. Đơn
vị được đề nghị phải đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, đồng thời công
tác xây dựng Đảng phải đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
b) Khối chính quyền
- Danh hiệu Tập thể Lao động tiến
tiến: Dựa trên cơ sở các đơn vị phải đạt từ 170/200 điểm trở lên (Tính kết quả
thực hiện 9 nội dung thi đua có tổng điểm là 200 điểm).
Đối với đơn vị có tổng điểm thực
hiện 9 nội dung thi đua dưới 160 điểm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
không xét danh hiệu thi đua cho tập thể đơn vị. Chỉ xét danh hiệu thi đua “Lao
động tiên tiến” cho cá nhân, không xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xem xét và đề nghị UBND thành phố
xét công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu các lĩnh vực:
Kinh tế, Văn hóa - xã hội, Nội chính, Sự nghiệp, đồng thời phải đạt Đảng bộ
trong sạch vững mạnh và đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến (Ưu tiên đối với
các đơn vị được ngành dọc chấm điểm công tác năm vượt điểm chuẩn, hoặc được đề
nghị khen từ Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố trở lên).
- Cờ Thi đua xuất sắc của thành
phố: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xem xét và đề nghị UBND thành phố
xét tặng Cờ Thi đua xuất sắc của thành phố cho đơn vị dẫn đầu khối chính quyền
(đơn vị dẫn đầu khối chính quyền sẽ do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận xem
xét và chọn trên cơ sở đơn vị có tổng số điểm cao nhất khối chính quyền, ưu
tiên đối với các đơn vị được ngành dọc chấm điểm công tác năm vượt điểm chuẩn,
hoặc được đề nghị khen từ Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố trở lên).
c) Khối Đảng, đoàn thể
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận sẽ xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ và ý kiến nhận xét của Thường trực
Quận ủy đối với các đơn vị để xét danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân các
đơn vị thuộc khối Đảng và đoàn thể quận.
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xem xét và đề nghị UBND thành phố
xét công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu khối Đảng,
đoàn thể. Đồng thời đơn vị được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận đề nghị phải
đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh. (Ưu tiên đối với các đơn vị được ngành dọc chấm
điểm công tác năm vượt điểm chuẩn, hoặc được
đề nghị khen từ Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố trở lên).
- Cờ Thi đua xuất sắc của thành
phố: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ xem xét và đề nghị UBND thành phố
xét tặng Cờ Thi đua xuất sắc của thành phố cho đơn vị dẫn đầu khối khối Đảng,
đoàn thể (đơn vị sẽ do Thường trực Quận ủy và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
xem xét, chọn trên cơ sở đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, ưu tiên
đối với các đơn vị được ngành dọc chấm điểm công tác năm vượt điểm chuẩn hoặc
được đề nghị khen từ Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố trở lên).
Điều 13.
Quy định tỷ lệ danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể (Các
tiêu chuẩn, điều kiện công nhận danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể các
đơn vị căn cứ Điều 6 của Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại
thành phố Hồ Chí Minh)
1. Các đơn vị được quận công nhận
danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến được đề nghị tỷ lệ khen thưởng như sau:
a) Khối phường:
a.1) Về tập thể: Chỉ đề nghị
khen thưởng khu phố không quá 30% trên tổng số khu phố và 10% tổ dân phố.
a.2) Về cá nhân: Cán bộ từ khu
phố đến phường (tính cả cán bộ chuyên trách và công chức, cán bộ không chuyên
trách) được đề nghị cá nhân Lao động tiên tiến không quá 30 người.
b) Khối chính quyền: Được đề nghị
cá nhân Lao động tiên tiến không quá 70% trên tổng số định biên của đơn vị quản
lý (tính cả thủ trưởng đơn vị).
c) Khối Đảng - đoàn thể: Được đề
nghị cá nhân Lao động tiên tiến không quá 70% trên tổng số định biên của đơn vị
quản lý (tính cả thủ trưởng đơn vị).
2. Các đơn vị không đạt danh hiệu
tập thể Lao động tiên tiến: (Không xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở)
a) Khối phường:
a.1) Về tập thể: Xét danh hiệu
thi đua cho tập thể khu phố, tổ dân phố không quá 10%.
a.2) Về cá nhân: Cán bộ từ khu
phố đến phường (tính cả cán bộ chuyên trách và công chức, cán bộ không chuyên
trách) được đề nghị cá nhân Lao động tiên tiến không quá 10 người.
b) Khối chính quyền: Được đề nghị
cá nhân Lao động tiên tiến không quá 30% trên tổng số định biên của đơn vị quản
lý (tính cả thủ trưởng đơn vị).
c) Khối Đảng, đoàn thể: Được đề
nghị cá nhân Lao động tiên tiến không quá 30% trên tổng số định biên của đơn vị
quản lý (tính cả thủ trưởng đơn vị).
3. Tỷ lệ xét danh hiệu chiến sĩ
thi đua cơ sở: Trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, đơn vị xét chọn
đề xuất danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở với tỉ lệ 20% trong tổng số cá nhân đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị.
Chương 5:
QUY TRÌNH XÉT, THỦ TỤC
VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 14.
Quy trình xét và thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Quy trình xét khen thưởng
Được thực hiện khi kết thúc nhiệm
vụ công tác năm, kết thúc một đợt vận động hoặc một phong trào thi đua, một
công trình được hoàn thành hoặc nhân dịp đơn vị kỷ niệm 10 năm, 15 năm, 20 năm thành
lập...; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các cơ quan, đơn vị phải có
trách nhiệm xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân trực thuộc do
cơ quan, đơn vị quản lý để khen thưởng và đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân có trách nhiệm báo cáo thành tích, kết quả
hoạt động trong năm hoặc trong đợt vận động, phong trào thi đua của cơ quan,
đơn vị để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận có cơ sở xem xét khen thưởng hoặc
đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
2. Thủ tục và thẩm quyền đề nghị
khen thưởng
a) Về tuyến trình khen
- Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
b) Về lấy ý kiến hiệp y
Hiệp y khen thưởng thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Cơ quan thẩm định hồ sơ
có trách nhiệm đề nghị hiệp y của các cơ quan liên quan.
c) Thẩm quyền đề nghị xét khen
thưởng
- Chính quyền cùng cấp không xét
khen thưởng cho cơ quan Đảng và Hội đồng nhân dân cùng cấp, nhưng vẫn xét khen
thưởng cho các Ban của Đảng, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân
dân cấp dưới.
- Khi đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố tặng Cờ Thi đua xuất sắc, Bằng khen, công nhận “Tập thể Lao động xuất
sắc”, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các phòng, ban
chuyên môn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; các đơn vị sự nghiệp thuộc
quận do Ủy ban nhân dân quận đề nghị và có văn bản hiệp y đồng ý của các sở -
ban - ngành, đoàn thể thành phố liên quan đến lĩnh vực công tác của cơ quan,
đơn vị, phòng, ban, ngành, đoàn thể quận. Đối với một số phòng, ban chuyên môn
của quận có nhiều sở - ban - ngành thành phố quản lý phải có văn bản hiệp y đồng
ý của các sở - ban - ngành chuyên môn thành phố liên quan.
Điều 15. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng và thời gian giải quyết khen thưởng
l . Hồ sơ đề nghị khen thưởng
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của phòng, ban, ngành, đoàn thể và đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân 11 phường gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận.
b) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp đề nghị khen
thưởng.
c) Báo cáo thành tích, báo cáo
tóm tắt thành tích của các đối tượng được đề nghị xét khen thưởng (có nhận xét,
đánh giá, xác nhận thành tích của cơ quan, thủ trưởng quản lý trực tiếp).
d) Đối với các trường hợp đề nghị
Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến hiệp y đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước xét khen thưởng, hồ sơ phải có các văn bản sau:
Công văn của đơn vị đề nghị hiệp
y gửi Ủy ban nhân dân quận. Sau đó, Ủy ban nhân dân quận có công văn gửi Ủy ban
nhân dân thành phố đề nghị hiệp y; Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân
được đề nghị hiệp y khen thưởng.
2. Thời gian nộp hồ sơ và giải
quyết khen thưởng:
- Các đơn vị căn cứ khoản 2 Điều
11 của Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí
Minh).
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục, tính
chính xác của hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng của các đối tượng trình
khen thưởng.
Chương 6:
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 16.
Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế
độ ưu đãi của các đơn vị và Ủy ban nhân dân quận được căn cứ vào Luật Thi đua,
khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
73/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, chuyên trách thi đua - khen thưởng
quận tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận xem xét nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ
công tác động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách
chung của quận.
Điều 17.
Nguyên tắc phân cấp chi kinh phí khen thưởng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện chi tiền thưởng
theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Điều 18.
Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng: Các đơn vị căn cứ Điều 14 của Quyết
định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố
Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh).
Chương 7:
CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN
TRUYỀN, TỔ CHỨC CÔNG BỐ, TRAO TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, NHÂN ĐIỂN HÌNH
TIÊN TIẾN
Điều 19.
Công tác thông tin tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến phải được tổ chức thực
hiện thường xuyên, rộng rãi nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua được
phát triển sâu rộng.
Điều 20.
Tổ chức công bố và tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng được thực
hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về
Nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm…, có thể kết hợp trong hội
nghị tổng kết công tác năm, sơ kết 6 tháng hoặc tại các buổi lễ mít tinh kỷ niệm
các ngày lễ 30 tháng 4, 02 tháng 9 hoặc kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập
của cơ quan, đơn vị.
Chương 8:
TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Quy định trách nhiệm
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề
nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.
2. Cá nhân được đề nghị khen thưởng
chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai, báo cáo thành tích
đề nghị các cấp xét khen thưởng.
Điều 22. Xử
lý vi phạm trong công tác thi đua - khen thưởng
1. Trường hợp phát hiện đơn vị
hoặc cá nhân gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích thì Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận có trách nhiệm làm các thủ tục trình các cấp có thẩm quyền
ra quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã
nhận.
2. Nếu gian dối trong việc kê
khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng,
bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng
đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng các phòng, ban,
ngành, đoàn thể và đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề
nghị xét khen thưởng. Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính
xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng quy định mà vẫn đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận khen thưởng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thường trực và chuyên trách thi đua - khen thưởng
quận giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác
thi đua - khen thưởng trên địa bàn quận 12.
Điều 24.
Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, Văn phòng Quận ủy và các Ban Đảng, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể, đơn vị thuộc quận; các doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường căn cứ Quy định này để xây dựng
quy định cụ thể và thực hiện tốt các nội dung của Quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Đức
|