BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
04/2007/QĐ-BNV
|
Hà
Nội , ngày 04 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
"VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ"
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
để ghi nhận công lao của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Văn
thư, Lưu trữ.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 05/QĐ-LTNN ngày 19 tháng 01 năm
2001 của Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước về việc ban hành Quy chế xét tặng Huy
chương “Vì sự nghiệp Lưu trữ Việt Nam”.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị làm
công tác văn thư, lưu trữ các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban TĐKTTW;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2007QĐ-BNV ngày 04 tháng 4năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” (sau
đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ Nội vụ để ghi nhận
công lao của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ.
Điều 2.
Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Văn thư, Lưu trữ” và Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều 3.
Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương được
xét tặng hàng năm và chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không có hình thức truy
tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm
chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình được quy định
tại Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai và kịp thời.
3. Cá nhân đã được tặng
Huy chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” theo Quyết định số 05/QĐ-LTNN ngày
19 tháng 01 năm 2001 của Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước thì không thuộc đối tượng
xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Quy chế này.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối
tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1.Cán bộ, công chức, viên
chức đã hoặc đang làm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân;
2. Cá nhân ngoài ngành
văn thư, lưu trữ có công lao đóng góp cho sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ;
3. Cá nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp Văn thư,
lưu trữ.
Điều 5. Tiêu
chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1/ Đối với cá nhân thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này đạt một trong các
tiêu chuẩn sau được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”;
a) Cá nhân là Anh hùng lao động,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc của ngành văn thư, lưu trữ và những người trong
ngành văn thư, lưu trữ được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hoặc Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú trực tiếp đào tạo cán bộ văn thư, lưu trữ;
b) Có thời gian công tác trong
ngành đủ 20 năm trở lên và không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2/ Đối với cá nhân thuộc
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này phải đạt một trong các
tiêu chuẩn sau được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”:
a) Cá nhân có công đóng góp, ủng
hộ trong việc đổi mới và phát triển sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ;
b) Cá nhân có sáng kiến, giải
pháp hữu hiệu, công trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ góp phần thúc đẩy, phát triển sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ Việt Nam và được
Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp nhà nước công nhận;
c) Cá nhân có công lao tặng tài
liệu lưu trữ quý, hiếm, đóng góp tài sản, ủng hộ vật chất xứng đáng nhằm tăng
cường cơ sở vật chất cho bảo vệ và thu thập tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài
liệu lưu trữ quý, hiếm.
3/ Đối với cá nhân thuộc
đối tượng quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy chế này phải có công lao đóng
góp tích cực vào củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác giữa các nước, các
tổ chức quốc tế với ngành lưu trữ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp
Văn thư, Lưu trữ; người tặng tài liệu lưu trữ có giá trị, giúp đỡ tài chính, ủng
hộ vật chất xứng đáng góp phần phát triển sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ.
Điều 6. Cách
tính thời gian công tác trong ngành văn thư, lưu trữ:
1/ Những cá nhân thuộc đối
tượng quy định tạ khoản 1 Điều 4 của Quy chế này:
a/ Nếu đạt các danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp
ngành, giáo viên dạy giỏi toàn quốc thì ưu tiên quy đổi thời gian như sau:
- Mỗi năm đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp ngành được nhân hệ số 1,5.
- Mỗi năm đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp Bộ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, giáo viên dạy giỏi toàn quốc
được nhân hệ số 2,0.
b/ Nếu có thời gian công
tác văn thư, lưu trữ ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời gian công tác thực tế tại các địa
bàn trên được nhân hệ số 1,5 để tính thời gian công tác trong ngành.
c/ Nếu được cử đi học về
chuyên môn văn thư, lưu trữ hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó lại được điều
động về công tác trong ngành văn thư, lưu trữ thì thời gian đi làm nghĩa vụ
quân sự, thời gian đi học được tính là thời gian công tác trong ngành văn thư,
lưu trữ.
2/ Cá nhân có đủ thời
gian công tác quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 5 của Quy chế này nhưng bị kỷ
luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc, chỉ được xét tặng Kỷ niệm
chương sau 2 năm tính từ thời điểm có quyết định xoá kỷ luật. Thời gian chịu kỷ
luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
3/ Cá nhân bị hình thức kỷ
luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các
vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG
Điều 7. Thẩm
quyền xét tặng Kỷ niệm chương
Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao cho Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước làm nhiệm vụ tiếp nhận nghiên cứu hồ sơ,
lập danh sách các cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết
định tặng thưởng Kỷ niệm chương.
Điều 8. Quy
trình xét tặng Kỷ niệm chương
Ở Trung ương, Văn phòng Bộ,
ngành, các cơ quan Trung ương tiếp nhận đơn đề nghị, kiểm tra đối chiếu với
tiêu chuẩn, lập danh sách các cá nhân có đủ tiêu chuẩn gửi về Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước.
Ở địa phương, cơ quan giúp UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ nhận
đơn đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân; kiểm tra, đối chiếu với
tiêu chuẩn, lập danh sách các cá nhân đủ tiêu chuẩn gửi về Cục Văn thư và Lưu
trữ nhà nước.
Điều 9. Thời
gian gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương được
xét tặng hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
( ngày 04 tháng 9 hàng năm).
- Các đơn vị đề nghị xét
tặng Kỷ niệm chương gửi hồ sơ về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước
ngày 01 tháng 8 hàng năm.
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
tổng hợp hồ sơ gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
2. Đối với các đối tượng
quy định tại khoản2, 3 Điều 4 của Quy chế này và các trường hợp đặc biệt khác
thì không nhất thiết phải thực hiện theo thời gian quy định trên.
Điều 10. Hồ
sơ xét tặng Kỷ niệm chương:
1.Tờ trình đề nghị xét tặng
Kỷ niệm chương của đơn vị (mẫu 1).
2. Bản danh sách tổng hợp
các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (mẫu 2).
3. Bản kê khai tóm
tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (mẫu 3).
4. Bản phô tô các
danh hiệu thi đua cũng như các hình thức khen thưởng đã được tặng thưởng trong
thời gian công tác trong ngành văn thư, lưu trữ (nếu có). Bản phô tô có dấu chứng
nhận của cơ quan nhà nươc có thẩm quyền.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 11. Xử
lý vi phạm về xét tặng Kỷ niệm chương
Khi phát hiện có sự không trung
thực trong việc kê khai thành tích cá nhân để được xét tặng Kỷ niệm chương thì
quyết định tặng thưởng sẽ bị huỷ bỏ và thu hồi hiện vật; người kê khai không
trung thực có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định chung, tuỳ theo mức độ vi phạn,
xử lý kỷ luật.
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng Kỷ niệm chương
Trình tự, thủ tục, thời hạn và
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1.Cục trưởng Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc đề nghị
tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” bảo đảm đúng thủ tục, đối
tượng, tiêu chuẩn theo Quy chế này.
2. Thường trự Hội đồng
Thi đua khen thưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ký quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” đối với các
trường hợp đặc biệt, đột xuất.
3. Kinh phí để làm Kỷ niệm
chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và tiền thưởng hoặc hiện vật tương đương
kèm theo nếu có được trích từ nguồn Quỹ thi đua khen thưởng hoặc từ nguồn thu hợp
pháp khác được phép trích của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
4. Thủ trưởng các đơn vị,
tổ chức thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị làm công tác văn thư, lưu trữ các Bộ,
ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, phổ biến, hướng
dẫn nội dung, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương cho mọi đối tượng trong đơn vị
đã quy định trong Quy chế này.
Điều 14. Tổ
chức trao tặng Kỷ niệm chương
Thủ trưởng đơn vị đề nghị tặng Kỷ
niệm chương có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương của đơn vị mình.
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc đề nghị gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước để xem xét hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết./.
TÊN
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:…………………
|
Địa
danh, ngày
tháng năm 200…
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP
VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
Theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định
số………/2007/QĐ-BNV ngày……..tháng…….năm 2007;
Sau khi xem xét thành tích và đối
chiếu với tiêu chuẩn đã quy định, đơn vị …………… đã xét chọn, đề nghị Cục trưởng
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước xem xét trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ: năm …… cho ……… người.
Trong đó:
Tặng kỷ niệm chương cho cán bộ,
công chức, viên chức trong ngành văn thư, lưu trữ ……….. người.
Đang làm việc: ………… người,
Đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế
độ của Nhà nước quy định: ……. người,
Đã chuyển sang ngành khác: …….
người.
Tặng Kỷ niệm chương cho các cá
nhân ngoài ngành văn thư, lưu trữ: …………. người.
Người nước ngoài: ……….người./.
(Có danh sách kèm theo)
Nơi
nhận:
-
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
-
Lưu:…………
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
Họ
và tên người ký
|
DANH
SÁCH
CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP “VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
(Kèm theo tờ trình số: ……. ngày … tháng… năm ……)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Nam, Nữ
|
Chức vụ, đơn vị công tác
(Hiện tại, trước khi nghỉ hưu hoặc chuyển đi ngành khác)
|
Tổng số năm công tác trong
ngành (theo quy đổi nếu có)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
16
|
|
|
|
|
|
|
17
|
|
|
|
|
|
|
18
|
|
|
|
|
|
|
19
|
|
|
|
|
|
|
20
|
|
|
|
|
|
|
21
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
24
|
|
|
|
|
|
|
25
|
|
|
|
|
|
|
26
|
|
|
|
|
|
|
27
|
|
|
|
|
|
|
28
|
|
|
|
|
|
|
29
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
|
|
|
|
|
31
|
|
|
|
|
|
|
32
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Địa
danh, ngày …… tháng ……. năm …….
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CÁ NHÂN
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
- Họ và tên:
Nam, Nữ:
- Năm
sinh: Dân tộc:
- Nơi ở hiện
nay:
- Chức vụ và nơi công
tác:
- Ngày, tháng, năm vào làm việc
trong ngành văn thư, lưu trữ:
- Danh hiệu đã được phong tặng
(Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc,….):
- Ngày nghỉ
hưu:
- Chức vụ, đơn vị công tác khi
nghỉ
hưu:
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG
NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ:
|
Thời gian công tác (Từ
ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm)
|
Chức vụ, đơn vị công tác
|
Tổng số năm công tác trong
ngành (Số năm quy đổi nếu có)
|
Danh hiệu đã đạt được (nếu
có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
Họ
và tên người ký
|
NGƯỜI
KHAI
(Ký
tên)
Họ
và tên người ký
|
|
|
|
|
|
|
|