ỦY
BAN DÂN TỘC
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật thi đua – khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật thi đua – khen thưởng;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển các Dân tộc” của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 218/2005/QĐ-UBDT ngày 10/5/2005 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Các
ông (bà) Ủy viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc, Chánh Văn phòng
Ủy ban , Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, Cơ quan Công tác Dân tộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
QUY CHẾ
XÉT
TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”
(Ban hành theo Quyết
định số 03/2008/QĐ-UBDT ngày 08/05/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
phát triển các Dân tộc”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc” (gọi tắt
là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc, tặng cho các cá
nhân đã có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển của các Dân tộc thiểu số
Việt Nam;
2. Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển các Dân tộc” và dịp Kỷ niệm “Ngày thành lập Cơ quan Công tác Dân tộc” và
tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm
chương
1. Kỷ niệm chương được tặng một lần, không truy tặng;
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo nguyên tắc công khai,
dân chủ, công bằng, kịp thời, đúng pháp luật, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và thủ
tục theo Quy chế này.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm
chương
1. Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống Cơ
quan Công tác Dân tộc;
2. Người ngoài hệ thống Cơ quan Công tác Dân tộc;
3. Người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài;
4. Những người sau đây không thuộc đối tượng xét tặng:
a) Người đang trong thời gian chịu kỷ luật từ khiển trách trở
lên. Thời gian chịu kỷ luật không được tính liên tục để xét tặng kỷ niệm
chương;
b) Người là cán bộ công chức, viên chức nhà nước đã bị kỷ luật
thôi việc.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm
chương
1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều
3 của Quy chế này:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, các
thành viên kiêm nhiệm;
b) Lãnh đạo các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và Lãnh đạo các Cơ
quan Công tác Dân tộc cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian
công tác trong ngành đủ 05 năm đối với cấp trưởng và đủ 07 năm đối với cấp phó;
c) Có thời gian công tác liên tục trong hệ thống Cơ quan Công
tác Dân tộc từ 10 năm trở lên đối với nam và đủ 08 năm trở lên đối với nữ tính
đến ngày Kỷ niệm thành lập Cơ quan hàng năm;
2. Những trường hợp được cộng thêm và tính quy đổi:
a) Những trường hợp được cộng thêm:
- Mỗi lần đạt danh hiệu chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở; được tặng
Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được cộng thêm 01 (một) năm;
- Mỗi lần đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Bộ; được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ được cộng thêm 02 (hai) năm.
- Người được tặng thưởng Huân chương Lao động (hạng hai, hạng
ba) được cộng thêm 03 (ba) năm.
b) Trường hợp quy đổi:
Là cán bộ, công chức hoặc sỹ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đã có thời gian công tác ở vùng Dân tộc và Miền núi trước khi
chuyển ngành về công tác trong hệ thống Cơ quan Công tác Dân tộc, Thời gian
công tác trên được tính quy đổi hệ số 0,5;
c) Cá nhân công tác thuộc hệ thống Cơ quan Công tác Dân tộc được
Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động và
được tặng thưởng Huân chương cao quý: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí
Minh, Huân chương Độc lập các hạng, Huân chương Lao động hạng Nhất được xét tặng
Kỷ niệm chương ngay khi có quyết định.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm
chương đối với người ngoài hệ thống Cơ quan Công tác Dân tộc.
1. Là người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu
Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Chiến
sỹ thi đua Toàn quốc, Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sỹ Nhân dân;
Người có uy tín trong cộng đồng các Dân tộc thiểu số Việt Nam, Già làng, Trưởng
bản, Phum, Sóc có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, trật tư an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư;
2. Người nước ngoài ở Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài,
có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, tổ chức
Quốc tế với các Cơ quan công tác Dân tộc, đóng góp tích cực vào sự phát triển
các Dân tộc thiểu số Việt Nam;
3. Các cá nhân theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương;
Lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành ở Trung ương, Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát
triển các dân tộc thiểu số Việt Nam;
b) Các cá nhân có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài
chính hoặc vật chất cho các công cuộc xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển
các Dân tộc.
c) Các cá nhân có các công trình khoa học hoặc sáng kiến giải
pháp được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thiết thực đóng
góp cho sự nghiệp phát triển các Dân tộc;
d) Các cá nhân khác thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
3 của quy chế này có thành tích xuất sắc, đột xuất đóng góp vào sự nghiệp phát
triển các Dân tộc Việt Nam.
Điều 6. Quyền lợi của người được tặng
Kỷ niệm chương
1. Được tặng Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận Kỷ niệm chương của
Ủy ban Dân tộc và kèm theo mức tiền thưởng là 200.000 đồng.
Chương 3:
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Quy trình xét tặng Kỷ niệm
chương
1. Đối với Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Vụ Tổ chức Cán bộ lạp hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc
xét trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết định.
2. Ở Trung ương:
a) Đối với các cá nhân đang công tác tại đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc hằng năm Thủ trưởng đơn vị xem xét, lập hồ sơ, danh sách cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xét trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết
định;
b) Đối với Cán bộ công chức thuộc Ủy ban Dân tộc đã nghỉ hưu
hoặc đã chuyển công tác sang Bộ, Ban, ngành khác, Vụ Tổ chức Cán bộ lập hồ sơ
danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xét trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết định;
c) Đối với cá nhân thuộc cơ quan ở Trung ương (ngoài Ủy ban
Dân tộc), Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Cơ quan quản lý cá nhân đó lập hồ
sơ, danh sách đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xét trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết định.
3. Ở địa phương;
- Cơ quan công tác Dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh lập hồ sơ, danh sách các đối tượng đủ tiêu chuẩn trình
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xét trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc quyết định.
- Các địa phương chưa thành lập Cơ quan Công tác Dân tộc tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, thực
hiện việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định trên.
4. Trường hợp cán bộ, công chức có đủ điều kiện để xét tặng Kỷ
niệm chương, nhưng Cơ quan, đơn vị cũ đã giải thể hoặc sáp nhập với đơn vị mới
thì Cơ quan, đơn vị mới kế thừa chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cũ (hoặc cơ quan
cấp trên của đơn vị cũ) lập hồ sơ, danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Đối với người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở
Việt Nam có quan hệ làm việc với cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó lập
hồ sơ, danh sách gửi Vụ Hợp tác Quốc tế Ủy ban Dân tộc xem xét và đề nghị Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xét trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc quyết định.
6. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 5 được áp
dụng tại khoản 5, Điều 8 của quy chế này.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương
1. Văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;
2. Biên bản họp của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Cơ
quan công tác Dân tộc cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các đơn vị
thuộc Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương;
3. Danh sách trích ngang của từng đối tượng đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương (ghi rõ thời gian công tác, thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát
triển các Dân tộc, thực hiện theo mẫu kèm theo quy chế này). Bản sao các quyết
định bổ nhiệm khen thưởng, quyết định kỷ luật liên quan đến xét tặng Kỷ niệm
chương theo quy định tại mục a, b, c, Khoản 1, Điều 4 và mục a, b, c, Khoản 2,
Điều 4 của quy chế này;
4. Hồ sơ của cơ quan, đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gửi
về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc trước ngày Kỷ niệm
thành lập Cơ quan hằng năm;
5. Trường hợp đề nghị xét tặng đột xuất, Hội đồng Thi Đua –
Khen thưởng Ủy ban Dân tộc báo cáo trực tiếp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
xem xét, quyết định.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Ủy ban Dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, Thủ trưởng Cơ quan
Công tác Dân tộc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát hiện những vấn đề chưa phù hợp, Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc để
nghiên cứu, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
Mẫu số 1
Đơn vị:
Số:
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
..., ngày …….tháng ….
năm 200 …
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”
Kính
gửi: Ủy ban Dân tộc
Căn cứ Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc” ban hành kèm theo Quyết định số
…/2008/QD-UBDT ngày …/…./2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ kết quả cuộc họp Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc ngày …/…/200…
Đơn vị ………………. đã xét và đề nghị tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các Dân tộc” cho ……….. người. Có danh
sách và hồ sơ cá nhân kèm theo.
Trong đó:
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 3 của Quy chế
a) Đang làm việc …… . người.
b) Đang nghỉ hưu ……. người .
2. Đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều 3 của Quy chế
a) Đang làm việc …… . người.
b) Đang nghỉ hưu ……. người.
Đơn vị ………………… xin trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên
-
- Lưu
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
Họ
và tên người ký
|
Mẫu số 2A
Đơn vị:
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
”VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”
(Đối
với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Ngày
vào biên chế
|
Ngày
vào ngành DT
|
Số
năm công tác trong ngành DT
|
Số
năm công tác
|
Ghi
chú (tiêu chuẩn đặc cách)
|
Nam
|
Nữ
|
Đang
công tác
|
Đã
nghì hưu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(ký
tên)
Họ
và tên người lập biểu
|
….,
ngày…. tháng….. năm 200…
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
Họ
và tên người ký
|
Mẫu số 2B
Đơn vị:
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
”VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”
(Đối
với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Công
lao đóng góp cho ngành DT
|
Số
năm công tác
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Đang
công tác
|
Đã
nghỉ hưu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(ký
tên)
Họ
và tên người lập biểu
|
...,
ngày …….tháng …. năm 200 …
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
Họ
và tên người ký
|
Mẫu số 3B
Đơn vị:
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
..., ngày …….tháng ….
năm 200 …
|
BẢNG TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”
(Đối
với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3)
- Họ và tên:
Nam, nữ
- Ngày tháng năm sinh:
Dân tộc quốc tịch
- Nơi ở hiện nay:
- Chức vụ và nơi công tác hiện nay:
- Công lao đóng góp cho sự phát triển
các Dân tộc Việt Nam.
Quá trình công tác:
Thời
gian công tác
|
Chức
vụ
|
Nơi
công tác
|
(Từ ngày, tháng, năm đến ngày,
tháng, năm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác
nhận của Thủ trưởng
Đơn
vị Quản lý cán bộ
(quan
hệ hợp tác với người nước ngoài ở Việt Nam hoặc người Việt Nam ở nước ngoài)
(Họ
và tên người ký)
|
Người
khai
(Ký
tên)
(Họ và tên người ký)
|