ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02
/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
13 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ Chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18
tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường
làng nghề;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 1667/TTr-SCT ngày 03 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Sở Công Thương tổ chức triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
3195/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc ban hành Quy định Tiêu chí làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở
Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo AG, Đài PTTH AG;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nội
dung, tiêu chí, trình tự thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ Kinh doanh cá thể đăng ký
theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh;
2. Các làng nghề, cụm cơ sở
ngành nghề nông thôn.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ
được hiểu như sau:
1. Nghề truyền thống là nghề đã
được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt,
được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất
truyền.
2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm
dân cư của khóm, ấp hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường,
thị trấn, có các hoạt động sản xuất và dịch vụ ngành nghề nông thôn, sản xuất
ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
3. Làng nghề truyền thống là
làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Điều 4.
Tên, thành viên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tên của nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Tên nghề truyền thống được đặt
theo tên của nghề đạt các tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống và gắn liền
với tên địa danh của một xã, phường, thị trấn (nơi có nghề truyền thống).
b) Tên của làng nghề, làng nghề
truyền thống: Tên của làng nghề gắn liền với tên của nghề và địa danh (khóm, ấp,
xã, phường, thị trấn có làng nghề, làng nghề truyền thống). Nếu trên địa bàn có
nhiều làng nghề, thì tên của làng nghề, làng nghề truyền thống vẫn được lấy tên
của nghề gắn với địa danh. Trường hợp liên xã, phường, thị trấn thì xã, phường,
thị trấn nào có số hộ tham gia làm nghề nhiều hơn thì tên làng nghề được gắn với
tên của địa danh ở địa phương đó.
2. Thành viên của nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Thành viên của nghề truyền
thống: Là hộ, tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc nhóm hộ, nhóm tổ chức sản xuất
kinh doanh trên địa bàn của một xã, phường, thị trấn.
b) Thành viên của làng nghề,
làng nghề truyền thống: Là cá nhân, hộ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, các cơ
sở, doanh nghiệp và các hiệp hội, hội nghề nghiệp... có tham gia sản xuất, kinh
doanh ngành nghề nông thôn.
c) Các thành viên
trong làng nghề, làng nghề truyền thống bình chọn một tổ chức hoặc cá nhân đại
diện cho làng nghề được chính quyền địa phương công nhận. Tổ chức hoặc cá nhân
được chọn làm đại diện cho làng nghề phải có tâm huyết, uy tín với nghề; có khả
năng tuyên truyền, vận động nhiều hộ dân trong khu vực, địa phương tham gia xây
dựng và phát triển làng nghề; có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người sản xuất;
tìm hiểu và tiếp nhận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước hoặc các tổ chức phi
chính phủ trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 5. Các hoạt động ngành nghề nông thôn
Các hoạt động
ngành nghề nông thôn trong Quy định này được quy định theo Điều 3 Nghị định
66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn, cụ thể như sau:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ
gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật
cảnh.
6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ
xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề, tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Chương II
TIÊU CHÍ XÉT
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 6. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận
là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí như sau:
1. Nghề đã xuất hiện
tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
2. Nghề tạo ra những
sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;
3. Nghề gắn với
tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Điều 7. Tiêu chí công nhận làng nghề
1. Có tối thiểu
30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn tại Điều
5 của Quy định này;
2. Hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
3. Chấp hành tốt
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
1. Làng nghề truyền
thống phải đạt các tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống được
công nhận theo Quy định này.
2. Đối với những
làng có các hoạt động ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 5 Quy định
này chưa đạt tiêu chuẩn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Quy định này nhưng có ít nhất
một nghề truyền thống được công nhận theo Quy định này thì cũng được xem xét
công nhận là làng nghề truyền thống.
Điều 9. Tiêu chí bảo vệ môi trường làng nghề
Đối với tiêu chí
quy định tại Điều 7, làng nghề được công nhận cần phải thực hiện đầy đủ nội
dung theo quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Điều 10. Làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận
Đối với các làng
nghề, làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận trước đây,
nếu phù hợp với các tiêu chí theo Quy định này thì vẫn có giá trị và bổ sung
thêm những nội dung mới phù hợp với tiêu chí tại Quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 11. Trình tự, thời gian công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) có các ngành nghề quy định tại Điều 5, đối chiếu với
tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định này, hướng dẫn lập hồ
sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi
văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp hồ sơ do Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi lên, sau 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ), lập
danh sách (kèm theo 03 bộ hồ sơ) và có văn bản đề nghị gửi lên Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xét công nhận.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng xét công nhận, nhằm thẩm tra hồ sơ do ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và cấp giấy
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong thời hạn
30 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 12. Thời gian công nhận
Thời gian công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh được thực
hiện từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Điều 13. Thành lập Hội đồng xét công nhận
Thành phần Hội đồng
có từ 7 đến 9 thành viên gồm:
a) Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Lãnh đạo Sở
Công Thương: Phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Đại diện các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công
nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch: Ủy viên;
đ) Một số tổ chức
và cá nhân khác (nếu có): Ủy viên.
Điều 14. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng cấp tỉnh
có nhiệm vụ tổ chức họp thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 15. Phương thức, cơ chế hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm
việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp dưới sự chủ trì của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống phải gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp của
Hội đồng ít nhất 3 ngày.
2. Kỳ họp xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của Hội đồng phải
có ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng mời tham dự. Các thành viên vắng phải
nêu lý do bằng văn bản.
3. Hội đồng xét
công nhận thông qua bằng hình thức bỏ phiếu và được thực hiện công khai, dân chủ,
khách quan. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận
phải đạt hơn 1/2 số phiếu đề nghị trên tổng số thành viên có mặt tham dự phiên
họp.
Điều 16. Hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống
1. Hồ sơ đề nghị
xét công nhận nghề truyền thống bao gồm
a) Bản tóm tắt
quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của ủy ban
nhân dân cấp xã (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Bản sao giấy
chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và
quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu
có);
Đối với những tổ
chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi triển lãm hoặc không có
tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa,
dân tộc của nghề truyền thống.
c) Bản sao giấy
công nhận nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng hồ sơ được
lập thành 4 bộ.
2. Hồ sơ đề nghị
xét công nhận làng nghề bao gồm
a) Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất
(theo mẫu tại Phụ lục 2);
b) Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao các giấy chứng nhận đã đạt giải
(có công chứng) trong các cuộc thi, triển lãm (nếu có);
Số lượng hồ sơ được
lập thành 4 bộ.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm
a) Các văn bản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
b) Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy định này. Nếu chưa được công nhận
làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Quy định này.
c) Những làng có các hoạt động ngành nghề nông thôn được quy định
tại Điều 5 Quy định này chưa đạt tiêu chuẩn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 của
tiêu chí công nhận làng nghề, hồ sơ gồm:
- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền
thống, có xác nhận của UBND cấp xã;
- Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt
được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt
nghệ thuật cao được cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ
chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi triển lãm hoặc không có
tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa,
dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản sao giấy
công nhận nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
- Bản xác nhận thực
hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Số lượng hồ sơ được
lập thành 4 bộ.
Điều 17. Hồ sơ về bảo vệ môi trường làng nghề, làng nghề truyền thống
Hồ sơ xét công nhận
làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện theo Quy định tại Điều 16 Quy định
này, đồng thời phải đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Điều 18. Thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống
Các nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận sau thời gian 5 năm
không còn hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như không đảm bảo tiêu chí theo
quy định của làng nghề tại Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp các
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đạt theo yêu cầu, gởi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết
định công nhận đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
không đảm bảo tiêu chí theo Quy định này.
Chương IV
QUYỀN LỢI VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐƯỢC
CÔNG NHẬN
Điều 19. Quyền lợi
1. Được Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp “Giấy công nhận nghề truyền thống”, “Giấy công nhận làng nghề”,
“Giấy công nhận làng nghề truyền thống”.
2. Được hưởng những
chính sách ưu đãi về phát triển nghề, làng nghề theo quy định hiện hành.
3. Những nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống có nhiều thành tích trong việc
phát triển nghề, góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương,
nâng cao đời sống nhân dân được Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 20. Nghĩa vụ
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành các nghĩa vụ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, phát triển
nghề và làng nghề ở địa phương.
2. Duy trì, xây dựng
và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống ổn định, bền
vững, gắn với du lịch và đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động.
3. Tích cực đầu
tư, mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, cải tiến mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để
sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật ngày càng cao, được thị trường
trong nước và ngoài nước ưa chuộng.
4. Tích cực mở rộng
và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác và phát triển nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất.
5. Huy động các
nghệ nhân, thợ giỏi, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia công tác truyền nghề,
dạy nghề cho người lao động và duy trì, phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống ổn định, bền vững.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Phân công trách nhiệm
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống và đơn thư khiếu nại (nếu có).
b) Xây dựng kế hoạch
kinh phí phục vụ cho công tác thẩm định, xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống và xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển nghề, làng
nghề trong phạm vi ngành nghề liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo kế hoạch hàng năm.
c) Là đầu mối tiếp
nhận kinh phí từ ngân sách tỉnh và các nguồn khác để chi cho các hoạt động phát
triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
d) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai
các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống.
đ) Chủ trì, phối
hợp xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất của các nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống.
e) Tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt Quy định này.
2. Sở Công Thương
a) Xây dựng lồng
ghép các chủ trương, chính sách hỗ trợ, các đề án, dự án về phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong phạm vi lĩnh vực liên
quan.
b) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận và theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí
cho các chính sách liên quan đến nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương hướng dẫn các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch phát triển du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
6. Sở Khoa học và công nghệ
Lập kế hoạch và hướng dẫn trình tự,
thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống và hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ
hàng hóa và bảo hộ sở hữu thương hiệu cho sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho
các lao động của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm đáp ứng
nhu cầu mở rộng quy mô phát triển và thị trường tiêu thụ của sản phẩm nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức hướng dẫn các địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống nhằm phát huy thế mạnh của từng địa phương.
b) Giao Ủy ban nhân dân cấp xã cử
cán bộ theo dõi tình hình hoạt động của nghề, làng nghề, lập danh sách các nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đủ tiêu chuẩn và lập hồ sơ đề
nghị xét công nhận.
c) Định kỳ báo cáo tình hình hoạt
động và quy mô phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
theo quý, năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt Quy định này.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân
tăng cường tham gia xây dựng phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống.
b) Tuyên truyền các nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp Luật của Nhà nước.
c) Tổ chức tuyển chọn, đề cử, lập
danh sách, xác nhận và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
d) Định kỳ báo cáo tình hình hoạt
động và quy mô phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
theo quý, năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
BẢN TÓM TẮT
Quá
trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016)
UBND
XÃ/PHƯỜNG/
THỊ TRẤN....
Tổ chức/cá nhân .............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………,
ngày tháng năm
|
BẢN
TÓM TẮT
Quá
trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống (Nêu rõ tên nghề
)............
Kính
gửi: UBND xã/phường/thị trấn........................................
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban
hành Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang,
Nghề....................tại......................................đã
hình thành và phát triển như sau:
1. Khái quát tình hình chung của
nghề (Nêu rõ tên nghề )...................................
- Vị trí địa lý, sự phân bố của
nghề:
- Số hộ có người tham gia làm nghề:
- Tổng số lao động tham gia làm
nghề:
- Thu nhập bình quân của người lao
động:
- Địa bàn tập trung của nghề
+ Tổng số hộ dân trên địa bàn (ấp/khóm,...)
+ Tổng số hộ có người tham gia làm
nghề
2. Sự ra đời và hình thành của nghề
- Lịch sử hình thành, du nhập và
phát triển của nghề: (nếu có tài liệu lịch sử chứng minh cần nêu rõ trong báo
cáo và phô tô kèm theo hồ sơ).
- Nghề gắn với tên tuổi của một
hay nhiều nghệ nhân: Tên các nghệ nhân, các thành tích mà các nghệ nhân đạt được,...
- Mô tả đặc điểm sản xuất, sản phẩm
mang bản sắc văn hóa dân tộc:
3. Tình hình sản xuất và thị trường
tiêu thụ sản phẩm
4. Phương hướng, mục tiêu phát triển
nghề trong thời gian tới (nếu có)
5. Tình hình chấp hành chính sách,
pháp luật nhà nước
6. Kiến nghị, đề xuất
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
|
TM……………………
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
BẢN TÓM TẮT
Kết
quả hoạt động, sản xuất kinh doanh làng nghề
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016)
UBND
XÃ/PHƯỜNG/
THỊ TRẤN....
Làng nghề .............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………,
ngày tháng năm
|
BẢN
TÓM TẮT
Kết
quả hoạt động, sản xuất kinh doanh làng nghề (Nêu rõ tên làng nghề)
............. trong 2 năm 200…và 200…
Kính
gửi: UBND xã/phường/thị trấn........................................
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban
hành Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang,
Trong giai đoạn 2 năm (Từ
năm.......đến năm.......), hoạt động sản xuất và kinh doanh của làng nghề...........đạt
kết quả như sau:
1. Khái quát tình hình chung của
làng nghề (Nêu rõ tên nghề )............................
- Vị trí địa lý, sự phân bố của
nghề:
- Dân số: Tổng số hộ, tổng số dân
của khóm/ấp............:
- Số hộ có người tham gia làm nghề
của khóm/ấp:
- Tổng số lao động tham gia làm
nghề của khóm/ấp:
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của
làng nghề
- Các loại sản phẩm chủ yếu và số
lượng sản phẩm mà nghề đã tạo ra
- Giá bán bình quân của các sản phẩm
chủ yếu
- Thị trường tiêu thụ chính của sản
phẩm
- Thu nhập bình quân của một hộ
làm nghề
- Thu nhập bình quân của người lao
động tham gia làm nghề
3. Công nghệ đang áp dụng làm nghề
4. Công tác bảo vệ môi trường của
làng nghề
5. Tình hình chấp hành chính sách,
pháp luật Nhà nước
6. Phương hướng, mục tiêu phát triển
của làng nghề trong thời gian tới
7. Kiến nghị- đề xuất
|
Đại diện làng nghề
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|