ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 15 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈN H NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định việc tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng,
đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp
khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng,
khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp
phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29
tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2999/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng gồm 10 chương 46 điều.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế
Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng và Quyết định số
56/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành theo Quyết
định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, hình
thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thời gian, nội dung, thủ tục, tổ
chức trao thưởng, quyền và nghĩa vụ, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hình thức khen thưởng trong công tác thi đua,
khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định
tại khoản 1 điều này, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ
chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích xuất sắc đóng
góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai.
2. Đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
3. Thi đua có kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
4. Tập thể, cá nhân tham gia thi đua đều phải có
đăng ký thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc xét khen
thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
2. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
4. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng.
5. Trong một năm không trình quá hai Bằng khen
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ khen thưởng đột xuất) cho một đối tượng, chỉ
trình một hình thức khen thưởng cấp nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” đối với một cá nhân.
6. Không xét khen thưởng sơ kết, tổng kết việc thực
hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn, hội
thao, hội diễn, hội thi.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
giới trong thi đua, khen thưởng:
a) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được
giảm 03 năm so với quy định chung;
b) Đối với khen thưởng thành
tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ
điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở
lên để xét khen thưởng.
8. Chú trọng khen
thưởng tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu, sản xuất
kinh doanh (công nhân, nông dân, chiến sĩ) và
cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác; thành tích đạt được trong
điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn.
9. Xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
10. Thời gian đề nghị khen thưởng
cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
Điều 5. Căn cứ xét danh hiệu
thi đua, khen thưởng
1. Căn cứ để xét danh hiệu thi
đua:
a) Tổ chức, tham gia phong trào
thi đua;
b) Đăng ký thi đua (những tập
thể, cá nhân không đăng ký thi đua thì không được xét tặng danh hiệu thi đua);
c) Thành tích thi đua.
2. Căn cứ để xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của
thành tích: thành tích có phạm vi ảnh hưởng đến đâu khen đến đó, không nhất thiết
phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng thấp rồi mới khen hình thức
khen thưởng cao hơn;
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ
thể lập thành tích: thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh
hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
Điều 6. Danh hiệu thi đua gồm
1. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể:
a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Tập thể lao động xuất sắc,
Đơn vị quyết thắng;
c) Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến;
d) Thôn, tổ dân phố, khu phố,
làng văn hóa.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân:
a) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
c) Lao động tiên tiến, chiến sĩ
tiên tiến.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình là Gia đình văn hóa.
4. Danh hiệu thi đua được xét năm
một lần khi kết thúc năm công tác.
5. Danh hiệu thi đua xét tặng
cho các đối tượng thuộc tỉnh quản lý và đối tượng hưởng lương từ ngân sách tỉnh.
Điều 7. Hình thức khen thưởng
gồm
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Huy hiệu của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giấy khen của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Hình thức khen thưởng được
xét tặng khi kết thúc năm công tác, kết thúc một chuyên đề thi đua hoặc một đợt
thi đua, khen đột xuất, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Điều 8. Thời gian, nội dung
đăng ký thi đua
1. Thời gian đăng ký thi đua thực
hiện nhiệm vụ công tác năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 01
năm sau.
2. Nội dung đăng ký thi đua gồm:
a) Đối với tập thể:
- Chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ
tiêu được giao: Nêu cụ thể mức phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu do cơ
quan có thẩm quyền giao hoặc các nhiệm vụ, chỉ tiêu tự xây dựng và được
cơ quan cấp trên chấp thuận.
- Công tác thi đua, khen thưởng:
công tác chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua, các giải pháp đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng; thực hiện, quán triệt, học tập, phổ biến Luật Thi đua,
khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành; công tác xây dựng và nhân rộng
điển hình tiên tiến, kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.
- Tham gia công tác xã hội tại
địa phương.
- Xây dựng cơ quan, tổ chức đảng,
các đoàn thể.
- Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng;
b) Đối với cá nhân:
- Chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành quy định của cơ
quan, rèn luyện về phẩm chất, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao (nêu cụ thể mức phấn đấu thực hiện từng nhiệm vụ, chỉ tiêu do người có thẩm
quyền giao).
- Tham gia các phong trào thi
đua do cơ quan, đoàn thể, địa phương nơi cư trú phát động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới hoặc giải pháp để thực hiện nhiệm vụ.
- Tham gia xây dựng cơ quan, tổ
chức đảng, các đoàn thể.
- Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
Điều 9. Nhà
nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của tập thể, cá nhân được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghiêm cấm các
hành vi sau đây
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng
trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ
lợi.
2. Cản trở hoặc ép buộc tham
gia các phong trào thi đua.
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ
sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn
để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước,
của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức
phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua trong toàn tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ
quan trung ương, các tổ chức, cơ quan đơn vị trên địa bàn, giám đốc doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế chịu trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong
tổ chức, đơn vị và chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân, Liên đoàn lao động, các hội nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức, nhân rộng
phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
- Tổ chức phong trào thi đua
trong tổ chức mình;
- Phối kết hợp với các cơ quan
Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ
biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến; vận động hội viên, các tầng
lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng, phản ánh, đề xuất các giải pháp tổ chức phong
trào thi đua, công tác khen thưởng.
3. Người đứng đầu địa phương,
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng
điển hình tiên tiến làm nòng cốt tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi phụ
trách, quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm để tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức các phong trào thi
đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề và hướng dẫn, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện; thẩm định thành tích trình khen thưởng; tham mưu sơ kết,
tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm
vi toàn tỉnh; thực hiện lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng.
2. Cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng (phòng tổ chức - cán bộ, phòng tổ chức - hành chính, văn
phòng, phòng công tác chính trị, phòng chính trị, phòng nội vụ) các sở, ban,
ngành tỉnh, huyện, thành phố, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm tham
mưu cho thủ trưởng cùng cấp về chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong
trào thi đua, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thẩm định thành tích trình khen
thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng
các điển hình tiên tiến trong phạm vi quản lý; thực hiện lưu trữ hồ sơ
thi đua, khen thưởng.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền pháp luật về thi
đua, khen thưởng; tình hình công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm,
cách làm của các điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt để cổ vũ mọi
người thi đua và học tập làm theo. Phát hiện các điển hình, nhân tố mới xuất sắc
trong phong trào thi đua, gương người tốt việc tốt giới thiệu cơ quan có thẩm
quyền xem xét khen thưởng đồng thời đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 14. Hình thức tổ chức
thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức hằng ngày,
hằng tháng, hằng quý, hằng năm để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và kế
hoạch công tác của năm.
2. Thi đua theo đợt được tổ chức thực hiện những
nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất trong năm.
3. Thi đua chuyên đề được tổ chức thực hiện một
chuyên đề công tác trong một thời gian nhất định.
Cơ quan chủ trì công tác chuyên đề phối hợp với
cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng tham mưu thủ trưởng cùng cấp kế hoạch,
chương trình, biện pháp tổ chức phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và hướng dẫn,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thẩm định thành tích xét khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng.
Điều 15. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thi đua: căn
cứ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác và tình hình thực tiễn để xây dựng kế hoạch,
chương trình thi đua. Nội dung kế hoạch, chương trình cần xác định cụ thể mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu thi đua, các phong trào thi đua, các đợt thi đua, bảo
đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và phù hợp với khả năng tham gia thực hiện
của các tập thể, cá nhân trực thuộc. Từng phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi
dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện.
2. Tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước
thi đua:
a) Tổ chức phát động thi đua thực hiện kế hoạch,
chương trình công tác: Tùy đặc điểm, tình hình, tính chất công tác, lao động,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
lựa chọn hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp;
b) Thực hiện chia khối thi đua hoặc cụm thi đua
trên cơ sở các cơ quan, đơn vị trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ tương tự, phân
công trưởng khối (cụm), phó khối (cụm) thi đua và tổ chức việc ký kết giao ước
thi đua thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong khối (cụm) thi đua.
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi
đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
3. Tuyên truyền thi đua, xây dựng và nhân rộng
điển hình tiên tiến:
a) Trong quá trình tổ chức thi đua chú trọng
tuyên truyền các đối tượng thi đua nhận thức đúng đắn mục đích, ý nghĩa về thi
đua để vận động mọi người phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, phát
huy tính sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chống mọi biểu hiện phô trương,
hình thức trong thi đua;
b) Có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng những tập thể,
cá nhân xuất sắc trong cơ quan, đơn vị làm điển hình và phổ biến nhân rộng những
kinh nghiệm, cách làm hay, những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của các điển hình
tiên tiến để mọi người học tập, làm theo.
4. Kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch, chương
trình công tác thi đua, khen thưởng: tổ chức kiểm tra thi đua định kỳ trong
năm, kiểm tra trong đợt thi đua, kiểm tra đột xuất. Thông qua kiểm tra để kịp
thời nắm bắt tình hình tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hướng
dẫn, uốn nắn những yếu kém, sai sót trong tổ chức thi đua, công tác khen thưởng.
5. Tổng kết thi đua, sơ kết thi đua: kết thúc mỗi
đợt thi đua đều phải tổ chức sơ kết, kết thúc năm công tác tổ chức tổng kết thi
đua để đánh giá kết quả, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, tìm
nguyên nhân, rút kinh nghiệm và tổ chức phát động đợt thi đua tiếp theo.
Điều 16. Tổ chức khối, cụm
thi đua
1. Tổ chức các khối thi đua tỉnh là các sở, ban,
ngành tỉnh, huyện, thành phố, doanh nghiệp thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trung ương trên địa bàn.
2. Tổ chức cụm thi đua:
a) Cụm thi đua các đơn vị sự nghiệp (trường học,
bệnh viện, trung tâm) thuộc ngành y tế, giáo dục giao Sở Y tế và Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn giao Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức sau khi thống nhất với Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh;
c) Các sở ngành có từ 10 đơn vị trực thuộc trở
lên tổ chức cụm thi đua sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Khối, cụm thi đua hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, đoàn kết, hiệp tác cùng phát triển, có nhiệm vụ phối kết hợp tổ chức
trong phong trào thi đua, xây dựng nhân rộng điển hình tiên tiến, bình chọn suy
tôn đơn vị dẫn đầu để Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cờ thi đua.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 17. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với năng suất
và chất lượng cao;
c) Tích cực học tập văn hóa, chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học;
d) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;
đ) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; có tinh
thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau;
c) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham
gia các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội.
3. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều
trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng
được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì
thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được
bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá
nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
5. Thời gian nghỉ thai sản của nữ theo quy định
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
6. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ
chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng
trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ
quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động,
biệt phái xem xét quyết định nhưng phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản
của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: cá nhân mới tuyển dụng
dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên.
Điều 18. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên
tiến”;
b) Có sáng kiến, giải pháp để tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu
được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến
sĩ tiên tiến” của cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” xét tặng
cho các cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân có ba lần
liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh và được Chủ
tịch Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công
nhận.
3. Thời gian trình danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh” liền kề năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
lần thứ ba.
Điều 20. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn
vị tiên tiến” được xét tặng cho:
a) Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc thuộc
sở, ban, ngành tỉnh và tương đương; tập thể của đơn vị trực thuộc thuộc sở,
ban, ngành tỉnh và tương đương;
b) Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các
huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Các đơn vị trực thuộc, phòng, phân xưởng, tổ
đội thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu được
giao.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể, đơn vị đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng” được xét tặng cho:
a) Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Bệnh viện tỉnh và các phòng, khoa trực thuộc;
Trường cao đẳng Sư phạm tỉnh và các phòng, khoa trực thuộc; Trường cao đẳng nghề
Ninh Thuận và các phòng, khoa trực thuộc;
c) Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Các trường học, bệnh viện và tương đương (trừ
tập thể quy định tại điểm b điều này);
đ) Doanh nghiệp (trừ tổng công ty) và các đơn vị
trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Tiêu chuẩn:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể, đơn vị đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
Riêng đối với phòng chuyên môn thuộc cơ quan
hành chính, cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể có 100% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và không có cá nhân bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong
thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của
Bộ Luật Lao động).
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 22. Danh hiệu Thôn,
Khu phố văn hóa, Tổ dân phố văn hoá
1. Có đời sống kinh tế ổn định, không có hộ đói.
2. Có đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh,
phong phú.
3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
4. Có môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
5. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định
Điều 23. Danh hiệu Gia đình
văn hóa
1. Gia đình hòa thuận yêu thương nhau, hạnh
phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Có đời sống kinh tế khá và ổn định, các thành
viên trong gia đình tích cực học tập, lao động, công tác, sản xuất kinh doanh
hiệu quả.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và
tham gia tích cực các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
Điều 24. Cờ thi đua Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng
cho các đơn vị dẫn đầu các khối (cụm) thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới hoạt động hiệu quả
để các đơn vị khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Được các đơn vị trong khối (cụm) thi đua suy
tôn là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu.
2. Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng
cho các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua chuyên đề do Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết hoặc trong các trường
hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chính trị Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định.
Chương IV
TIÊU CHUẨN BẰNG KHEN, HUY HIỆU, GIẤY KHEN
Điều 25. Tiêu chuẩn Bằng
khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng
cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ:
a) Có hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
d) Có hai sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. Tiêu chuẩn đối với công nhân, nông dân, người
lao động:
a) Có nhiều thành tích xuất sắc trong lao động sản
xuất, kinh doanh ảnh hưởng trong phạm vi cấp xã và tương đương;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực tham gia các phong trào thi đua, các
hoạt động xã hội, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau;
d) Có hai lần liên tục được tặng giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh và tương
đương.
3. Tiêu chuẩn đối với tập thể thuộc cơ quan đảng,
nhà nước, các đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang:
a) Có hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao và hai lần đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị
quyết thắng”.
b) Tổ chức các phong trào thi đua nền nếp, thiết
thực, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở; thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
d) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động;
e) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.
4. Tiêu chuẩn đối với tập thể không thuộc đối tượng
tại khoản 3 điều này:
a) Có hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao, có phong trào thi đua nền nếp, thiết thực, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở; thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với
các thành viên trong tập thể;
đ) Có hai lần được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương.
5. Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao dẫn đầu các khối, cụm thi đua hàng năm do sở, ban, ngành tỉnh, huyện,
thành phố tổ chức nhưng không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua.
6. Các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất
sắc đột xuất phạm vi ảnh hưởng trong huyện, tỉnh hoặc có thành tích xuất sắc
tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo cấp tỉnh phát động được xét tặng bằng
khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tập thể, cá nhân đóng góp tiền, tài sản, chuyển
giao kỹ thuật công nghệ mới hiện đại, tư vấn qui hoạch có giá trị lớn, góp phần
thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận.
Điều 26. Tiêu chuẩn Huy hiệu
tỉnh Ninh Thuận
1. Huy hiệu tỉnh Ninh Thuận tặng cho cá nhân có
nhiều công lao, thành tích đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển tỉnh
Ninh Thuận.
2. Tên huy hiệu, tiêu chuẩn huy hiệu theo quy định
của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 27. Tiêu chuẩn Giấy
khen
1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của địa phương;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học.
2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
a) Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức các phong trào thi đua, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở;
d) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể;
g) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
3. Giấy khen tặng cho hộ gia đình:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội giá trị từ 40 triệu đồng trở lên;
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG
Điều 28. Thẩm quyền quyết định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng:
- Cờ thi đua;
- Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
- Bằng khen;
- Huy hiệu tỉnh Ninh Thuận.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành thuộc tỉnh và tương
đương quyết định tặng:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
- Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
- Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định tặng:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
- Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
- Danh hiệu thôn, khu phố, làng, tổ dân phố văn
hóa;
- Giấy khen.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng:
- Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
- Lao động tiên tiến;
- Giấy khen.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Hợp tác xã quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, tập thể “Lao động
tiên tiến” và giấy khen.
Điều 29. Trao tặng khen thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
2. Người được ủy quyền trao tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng không được ủy quyền lại.
Chương VI
TỔ CHỨC TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 30. quy định chung về
tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được
tổ chức trao tặng trong dịp ngày lễ kỷ niệm của đất nước, lễ phát động thi đua,
kỷ niệm ngày thành lập, sơ kết, tổng kết đợt thi đua, tổng kết năm công tác;
2. Thực hiện trao tặng theo thứ tự hình thức
khen thưởng cao trao tặng trước, thấp hơn trao tặng sau, tập thể trước, cá nhân
sau; bảo đảm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng do đơn vị được khen thưởng thực hiện.
4. Tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng tại cơ quan, đơn vị hoặc nơi có ý nghĩa tôn vinh, nhân rộng điển
hình tập thể, cá nhân được khen thưởng nhất.
5. Trường hợp tổ chức trao tặng và đón nhận các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có lãnh đạo đảng, nhà nước tham dự thì
ban tổ chức mời người có chức vụ cao nhất lên trao tặng.
Điều 31. Tổ chức trao tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước
1. Việc tổ chức lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại điều 2, 25, 26, 27, 28 Nghị
định số 145/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định việc tổ
chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu
thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Công bố quyết định khen thưởng do lãnh đạo
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện.
Chương VII
MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG
Điều 32. Mẫu
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp và tương đương thực hiện theo quy định
tại các Điều 30, 31, 32, 33, 36 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; mẫu bằng,
khung, hộp, cờ của các hình thúc khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp
phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.
Điều 33. Đối
với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”; danh hiệu thôn,
khu phố, làng, tổ dân phố văn hoá; giấy khen thuộc thẩm quyền quyết định của thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thì bằng chứng nhận được sử dụng
hình quốc huy in ở chính giữa, các ngành, tổ chức, đơn vị khác thì sử dụng biểu
tượng của ngành, tổ chức, đơn vị mình; về hoạ tiết trang trí hoa văn đường diềm,
hình nền của bằng chứng nhận không được giống hoặc tương tự với bằng khen
cấp tỉnh, bộ ngành trung ương, cấp nhà nước và có kích thước nhỏ hơn bằng khen
cấp tỉnh.
Điều 34. Việc quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 40, 41,
42, 43, Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
mẫu huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các
hình thúc khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại,
thu hồi hiện vật khen thưởng.
Chương VIII
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 35. Quy định chung về
thủ tục
1. Đối với khen thưởng năm công tác, sơ tổng kết
một đợt thi đua, khen đột xuất, khen thi đua chuyên đề, khen phục vụ nhiệm vụ
chính trị.
a) Khen thưởng năm công tác:
- Không xét tặng danh hiệu
thi đua đối với tập thể có thời gian hoạt động dưới 12 tháng trong năm.
- Cùng một cấp khen thì tập
thể, cá nhân đã được xét tặng danh hiệu thi đua không xét tặng hình thức khen
thưởng nữa.
- Tập thể, cá nhân đã trình bộ,
ban ngành, đoàn thể trung ương khen thưởng thì không trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng;
b) Khen thưởng thi đua chuyên đề, phục vụ yêu cầu
chính trị, sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt trong phạm vi toàn tỉnh thực hiện
theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
c) Khen thưởng đột xuất là việc khen thưởng thành
tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế
hoạch và không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người như hành động bảo vệ
tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể và Nhà nước; cứu người, bắt tội phạm,
phòng chống lụt, bão, hạn hán, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ; gương người tốt, việc
tốt. Việc xem xét đề nghị khen thưởng đột xuất thực hiện ngay sau khi tập thể,
cá nhân lập được thành tích xuất sắc và theo thủ tục đơn giản;
d) Khen thưởng tập thể, cá nhân đạt giải tại các
hội thi, hội diễn, hội thao do Ban tổ chức hội thi, hội diễn, hội thao cùng cấp
khen thưởng;
đ) Tỷ lệ khen thưởng danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” không quá 50% tổng số tập thể, đơn vị trực thuộc sở ban ngành tỉnh, đoàn
thể cấp tỉnh, huyện, thành phố và tương đương.
3. Quy trình xét khen thưởng năm công tác:
a) Tập thể, cá nhân tự đánh giá thành tích, so
sánh với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng
quy định để đề nghị hình thức khen thưởng;
b) Xét khen thưởng cá nhân trước, tập thể sau,
danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau;
c) Hội đồng Xét duyệt sáng kiến xét công nhận
sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
đối với cá nhân có sáng kiến làm cơ sở xét khen thưởng và trình cấp trên xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
d) Hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp xét đề
nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc và biểu quyết theo nguyên
tắc đa số như sau:
- Đối với các danh hiệu vinh dự Nhà nước, “giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đạt từ 90% số phiếu thành viên Hội đồng tán thành
trở lên.
- Đối với các hình thức khen thưởng có trên 2/3
tổng số thành viên Hội đồng tán thành;
đ) Danh sách tập thể, cá nhân được khen thưởng,
đề nghị cấp trên khen thưởng được niêm yết, công bố công khai một tuần để mọi
người tham gia ý kiến;
e) Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng thi đua
- khen thưởng và ý kiến phản ánh của tập thể, cá nhân, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
4. Thông báo kết quả: tập thể, cá nhân không được
khen thưởng, cá nhân có sáng kiến không được công nhận thì thủ trưởng cấp xét
khen thưởng, xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình
và tập thể, cá nhân đó biết cụ thể lý do.
5. Về tuyến trình khen: thực hiện theo nguyên tắc
cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ
tiền lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các Ban Đảng, các sở ban ngành tỉnh,
Mặt trận và các đoàn thể cấp tỉnh trình khen cho tập thể, cá nhân trực thuộc;
b) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở tỉnh, tập thể,
đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình;
c) Các tổ chức hội cấp tỉnh trình khen cho
tập thể, cá nhân trực thuộc;
d) Tập thể, đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân
dân cấp huyện; tập thể, cá nhân thuộc các Ban Đảng, Mặt trận và các đoàn thể,
phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình;
đ) Doanh nghiệp các thành phần kinh tế, các tổ chức
kinh tế khác do các đơn vị, tổ chức đó trình;
e) Cơ quan hưởng lương từ ngân sách ngành trung
ương do thủ trưởng cơ quan đó trình;
g) Khen thưởng thi đua chuyên đề, phục vụ yêu cầu
chính trị do cơ quan chủ trì tham mưu công tác chuyên đề, nhiệm vụ chính trị
trình;
h) Liên đoàn Lao động tỉnh trình khen cho các tập
thể, cá nhân trực thuộc Liên đoàn Lao động cấp huyện, công đoàn ngành cấp tỉnh,
công đoàn viên chức tỉnh, công đoàn khu công nghiệp.
6. Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, hợp tác xã, hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi
trình khen thưởng phải có xác nhận của cơ quan tài chính về việc đã nộp đủ,
đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
7. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan đơn vị trên địa bàn chịu trách
nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Cơ quan đơn vị trình cấp trên khen thưởng cho
tập thể, cá nhân trực thuộc nhưng không được duyệt thì thủ trưởng cấp trình xem
xét khen thưởng.
9. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có
trách nhiệm:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định khen thưởng đột xuất, khen thưởng thi đua theo đợt, thi đua
chuyên đề, khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị;
b) Thẩm định và trình Hội đồng thi đua - khen
thưởng tỉnh xét duyệt (thông qua họp Hội đồng hoặc lấy ý kiến các thành viên hội
đồng bằng văn bản) đối với khen thưởng năm công tác, các hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước;
c) Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi có quyết định
khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thông báo cho đơn vị trình khen biết
kết quả.
10. Thời gian gửi báo cáo tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kết thúc năm
công tác (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) như sau:
a) Thời gian gửi báo cáo tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng năm:
- Các sở ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh,
các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị chậm nhất ngày 20 tháng 11.
- Các doanh nghiệp chậm nhất ngày 30 tháng 11.
- Các khối thi đua tỉnh chậm nhất ngày 10 tháng
12, riêng đối với các khối thi đua doanh nghiệp tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng
12;
b) Thời gian trình hồ sơ khen
thưởng năm công tác:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp
tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị chậm nhất ngày 15 tháng 12, đối với
doanh nghiệp chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm sau.
- Ngành giáo dục và đào tạo (bao gồm tập thể, cá
nhân thuộc cơ quan sở, các trường học, đơn vị thuộc sở, các phòng, trường học
thuộc huyện, thành phố) và các trường dạy nghề thuộc ngành lao động, thương
binh và xã hội trình khen khi kết thúc năm học, từ ngày 01 tháng 8 đến ngày 30
tháng 8.
- Lực lượng vũ trang nhân dân (bao gồm Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh) từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
Điều 36. Thủ tục hồ sơ đề
nghị khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thời gian báo cáo thành tích khen thưởng năm
công tác như sau:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua”, “Tập thể lao động xuất
sắc”, “Đơn vị quyết thắng”: Báo cáo thành tích 01 năm;
b) Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: báo
cáo thành tích 02 năm;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: báo
cáo thành tích 03 năm; nội dung sáng kiến, hiệu quả mang lại, phạm vi áp dụng,
quyết định công nhận của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cơ sở nêu cụ thể trong
báo cáo thành tích;
d) Nội dung báo cáo thành tích theo mẫu của Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Thủ tục hồ sơ khen thưởng năm công tác:
a) Tờ trình kèm biên bản họp Hội đồng thi đua -
khen thưởng: 04 bản;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân: 01 bản;
c) Tóm tắt thành tích khen thưởng: 16 bản;
d) Xác nhận của cơ quan tài chính (đối với đối
tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách): 01 bản.
3. Thủ tục hồ sơ khen thưởng chuyên đề, phục vụ
nhiệm vụ chính trị:
a) Tờ trình kèm biên bản họp Hội đồng thi đua -
khen thưởng của cơ quan trình hoặc của ban chỉ đạo cấp tỉnh: 02 bản;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân: 01 bản;
c) Tóm tắt thành tích khen thưởng: 02 bản;
d) Văn bản đề nghị của sở ban ngành, cơ quan đơn
vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với tập thể, cá nhân trực thuộc): 01 bản.
4. Thủ tục hồ sơ đề nghị theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị: 02 bản;
b) Bản tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân của
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, ghi rõ thành tích, hành động, công trạng, phạm
vi ảnh hưởng của thành tích: 02 bản.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
và xét trình Nhà nước khen thưởng phải là bản chính.
Điều 37. Thủ tục hồ sơ
trình khen thưởng cấp Nhà nước
1. Thủ tục hồ sơ trình khen thưởng đối với các
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Thời gian trình khen thưởng cấp Nhà nước về
thành tích năm công tác như sau:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan đảng,
nhà nước, doanh nghiệp thời gian trình chậm nhất ngày 30 tháng 01 hàng năm;
b) Đối với ngành giáo dục và đào tạo (bao gồm cơ
quan sở giáo dục và đào tạo, các trung tâm, các trường thuộc ngành giáo dục và
đào tạo, Trường cao đẳng nghề tỉnh) thời gian trình khen chậm nhất ngày 30
tháng 8 hàng năm.
Điều 38. Về tiền thưởng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của chính phủ và Thông tư số 71/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm
2011 của Bộ Tài chính.
2. Đối với tập thể, cá nhân trong cùng một thời
điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì cách tính tiền thưởng
như sau:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành
tích, cùng một thời gian, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua thì chỉ
được nhận mức tiền thưởng cao nhất;
b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt
nhiều danh hiệu thi đua mà thời gian để đạt các danh hiệu thi đua khác nhau thì
được nhận tiền thưởng các danh hiệu thi đua;
c) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Chương IX
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH
VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 39. Quyền của
cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức
khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích
và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được
tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
Điều 40. Nghĩa vụ
của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp
luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng
hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen
thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp
luật quy định.
Điều 41. Hành vi
vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể
được khen thưởng:
a) Vi phạm các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 10 của
Quy chế này;
b) Cố tình che giấu hành vi vi phạm chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích
khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái
pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi
hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm,
người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm,
người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
Điều 42. Hành vi
vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định
khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập
thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích
của cá nhân, tập thể;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người
khác để đề nghị khen thưởng;
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc
lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra
quyết định khen thưởng trái pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy trình, thủ
tục xét khen thưởng theo quy định tại quy chế này và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này: cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Hồ sơ,
thủ tục huỷ bỏ quyết định khen thưởng
1. Tờ trình của cơ quan trình khen
thưởng báo cáo tóm tắt lý do trình huỷ bỏ quyết định khen thưởng.
2. Biên bản họp của Hội đồng thi đua
- khen thưởng.
3. Các văn bản có liên quan đến lý do
huỷ bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 44. Khiếu nại,
tố cáo về thi đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
về:
a) Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm
quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp
có thẩm quyền xét khen thưởng;
b) Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện
không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm
quyền về:
a) Hành vi vi phạm Điều 10 của Quy chế
này;
b) Quyết định khen thưởng cho cá
nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
c) Hành vi trù dập cá nhân của cấp
có thẩm quyền.
3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:
a) Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;
b) Gửi văn bản đến người, cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng.
Điều 45. Giải
quyết khiếu nại tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46. Điều khoản thi
hành
1. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trên địa bàn cụ thể hóa xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng cấp mình và tổ chức
thực hiện.
2. Các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân căn cứ quy chế
và các văn bản của Nhà nước về thi đua, khen thưởng để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết.
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị trên
địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này./.