ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 17 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư
số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 315/TTr-VHTTDL ngày 02 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này là Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì và
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này; đồng thời phổ
biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân
được biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn
thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2425/2008/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Quy định về
việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC
CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh
trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Mọi công dân có
hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và khách vãng lai có
trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
3. Cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và
công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình,
cộng đồng dân cư nghiêm túc thực hiện Quy định này.
Điều 2. Tổ chức việc
cưới, việc tang và lễ hội phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Không trái với
thuần phong mỹ tục của dân tộc; nghiêm cấm lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để thực hiện các hoạt động mê tín dị
đoan, các tệ nạn xã hội trái với quy ước trong cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư.
2. Không lợi
dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động trái với quy định
của nhà nước; truyền đạo trái phép làm chia rẽ đoàn kết dân tộc,
gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
3. Tổ chức việc
cưới, việc tang và lễ hội không gây mất an ninh trật tự; đồng thời đảm
bảo dựng rạp, đỗ xe phải đúng quy định để không gây khó khăn và làm ảnh hưởng
đến các phương tiện khi tham gia giao thông qua các địa điểm tổ chức.
4. Không lợi dụng
việc tổ chức cưới, tang và lễ hội để hoạt động đánh bạc ăn thua bằng
tiền hoặc bằng vật chất khác dưới mọi hình thức.
5. Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm, nếu có tổ chức
ca hát, đọc kinh bằng các thiết bị âm thanh thì phải đảm bảo âm thanh
không vượt quá độ ồn cho phép; việc sử dụng các tác phẩm âm nhạc
phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy
định; không mở nhạc, cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ
đêm.
6. Các đối tượng
quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quy định này, không mời, không dự tiệc cưới
trong giờ làm việc, không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của
cơ quan, đơn vị, tổ chức để đi dự lễ hội, dự tiệc cưới, dự tang khi chưa được sự phân công của cấp có thẩm
quyền.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC TIỆC CƯỚI
Điều 3.
1. Lễ cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh,
tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương,
dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
2. Các thủ tục có tính phong tục, tập quán cần được tổ chức đơn giản, gọn
nhẹ, loại bỏ các hủ tục, nghi thức rườm rà. Tổ chức lễ cưới không quá 24 giờ.
Trường hợp tổ chức lễ hỏi hoặc lễ đính hôn trước, rồi một thời gian sau mới tổ
chức lễ cưới, thì lễ hỏi hoặc lễ đính hôn không được kéo dài quá 12 giờ.
3. Trước khi tổ chức
lễ cưới, đôi nam nữ phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
một trong hai người để được hướng dẫn làm thủ tục và đăng ký kết hôn theo
đúng quy định của pháp luật. Thủ tục đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết
hôn phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình,
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, hộ khẩu.
4. Trang trí lễ cưới
và trang phục của đôi nam, nữ phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa
của dân tộc, tập quán của từng địa phương và hoàn cảnh kinh tế của hai gia
đình.
5. Tổ chức ăn uống cần thực hiện tiết kiệm, không kéo dài, đảm bảo sức
khỏe, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 4. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc tổ chức lễ cưới:
1. Báo hỷ thay cho
thiệp mời dự lễ cưới, tiệc cưới. Khi mời dự tiệc cưới, người được mời cần kịp
thời hồi âm để chia sẻ niềm vui và thuận lợi cho người tổ chức.
2. Tổ chức tiệc trà, tiệc bánh thay cho tổ chức tiệc rượu; tổ chức tiệc
cưới không hút thuốc lá; khi tổ chức tiệc cưới chỉ mời trong phạm vi gia đình,
thân nhân, bạn bè, những người thân thích, nhưng cần thực hiện tiết kiệm, không
uống rượu - bia say, không gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức và những gia đình
xung quanh.
3. Khuyến khích
hình thức lễ cưới tập thể; đối với cán bộ đảng viên khi tổ chức tiệc cưới cho bản
thân hoặc con, em mình nên báo cáo với cấp ủy Đảng, chính quyền về hình thức tổ
chức và số lượng khách mời.
4. Tổ chức viếng
thăm, thắp hương và đặt hoa ở Đền thờ Bác Hồ, tại các đài tưởng niệm, nghĩa
trang liệt sĩ trước, trong và sau ngày cưới.
Điều 5. Khi sử dụng
phương tiện giao thông phục vụ lễ cưới phải tuân thủ quy định của pháp luật về
an toàn giao thông và trật tự công cộng.
Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 6.
1. Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
hộ tịch, môi trường, y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm; cần tổ chức chu đáo, trang
nghiêm, gọn nhẹ và tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán và hoàn cảnh gia
đình của người qua đời; không thuê mướn cùng lúc nhiều ban nhạc (như ban nhạc
kèn đồng, ban nhạc lễ, ban nhạc ngũ âm. v.v…) để phục vụ đám tang.
2. Khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn
giao thông và trật tự nơi công cộng; cấm rải tiền Việt Nam đồng, tiền nước
ngoài, cấm rải vàng mã trên đường, nhằm đảm bảo đô thị xanh, sạch, đẹp, văn
minh; thực hiện đúng những quy định trong hương ước của địa phương về tổ chức
việc tang. Hạn chế sử dụng nhiều xe đi đưa đám gây lãng phí, chở thi hài đi
vòng quanh quá xa trước khi chôn cất. Người qua đời phải được chôn cất tập
trung tại các nghĩa trang đã được quy hoạch.
3. Việc quàn, chôn
cất, hỏa táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện
theo quy định của Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế
về việc hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
4. Tổ chức việc tang không kéo dài quá 48 giờ, trường hợp cần thiết có
thể kéo dài thêm thời gian nhưng không quá 72 giờ; khuyến khích tổ chức ăn uống
chỉ thực hiện trong phạm vi nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh,
an toàn thực phẩm, thực hiện tiết kiệm, tránh gây lãng phí, phô trương, tốn
kém.
5. Khi địa phương
có người qua đời, chính quyền cơ sở khóm, ấp phối hợp với gia đình thành lập
ban tang lễ, giúp gia đình tang chủ tổ chức tang lễ theo nếp sống văn minh và
phù hợp với phong tục, tập quán của dân tộc. Nếu người qua đời không có
gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm
và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
Điều 7. Việc mặc
tang phục và treo cờ tang trong lễ tang thực hiện theo quy định của pháp
luật, phong tục tập quán và truyền thống của từng địa phương, dân tộc và
tôn giáo.
Điều 8. Khuyến khích
thực hiện các hình thức sau trong việc tang:
1. Sử dụng băng,
đĩa nhạc tang thay cho dàn nhạc thầy cúng.
2. Hạn chế mang
vòng hoa đến chia buồn, để tránh lãng phí.
3. Khuyến khích
việc thực hiện các hình thức hỏa táng, điện táng.
4. Các nghi thức
cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ thực hiện
trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ. Hạn chế đến mức thấp nhất việc
mua, đốt nhà vàng, quần áo bằng giấy và tiền vàng mã.
Điều 9. Việc tổ chức
tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sĩ
quan quân đội chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân), khi tổ
chức phải thực hiện theo các quy định của Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các xã, phường, thị trấn quy định cụ thể việc xây mộ cho phù hợp với quỹ đất,
phong tục, tập quán và theo quy hoạch của từng địa phương; trên cơ sở thực
hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
Điều 11. Các ban nhạc
chuyên phục vụ đám tang phải được cơ quan chức năng (Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch) cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật; việc sử
dụng các tác phẩm âm nhạc phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp phép theo quy định.
Mục 3. TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 12. Việc tổ
chức lễ hội do các cấp chính quyền, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị, tổ chức và
các cá nhân trong tỉnh thực hiện đúng quy định của pháp luật về Di sản văn hóa
và Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành.
Điều 13. Chính quyền
địa phương, các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm trật tự, an ninh và cần có
biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
di tích, danh lam thắng cảnh; xử lý kịp thời các hành vi lừa đảo, trộm cắp
tài sản của du khách; thương mại hóa và các hoạt động mê tín dị đoan trái
với thuần phong mỹ tục của địa phương, dân tộc, tôn giáo.
Điều 14. Khi tham gia
lễ hội trang phục đẹp, lịch sự phù hợp với thuần phong mỹ tục; ứng xử có văn
hóa trong hoạt động lễ hội, không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới
không khí trang nghiêm của lễ hội; cần thực hiện việc giữ gìn vệ sinh chung bỏ
rác đúng nơi quy định.
Điều 15. Việc tổ
chức đón nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác, thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi
thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu
danh dự nhà nước, huân chương, huy chương, cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Tùy theo
tính chất, quy mô của từng lễ hội, việc tổ chức phải thật sự trang nghiêm,
thực hành tiết kiệm và đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội,
phong tục, tập quán của từng địa phương; đồng thời khuyến khích việc tổ chức
các trò chơi dân gian, các hình thức vui chơi giải trí lành mạnh, bổ ích. Tổ
chức vận động tuyên truyền và bài trừ việc mê tín dị đoan; phô trương,
gây lãng phí; không được uống rượu say, gây mất an ninh trật tự công cộng,
đảm bảo an toàn giao thông trước, trong và sau lễ hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
1. Các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng
quy định tại Khoản 2, Điều 1, Quy định này, nếu có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái với Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang có trách nhiệm phổ biến giáo dục, quản lý cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, đơn vị mình quản lý, phải gương mẫu thực hiện
và có trách nhiệm vận động gia đình cộng đồng dân cư thực hiện đúng
Quy định này.
2. Các sở, ban
ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ Quy định này xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai lồng
ghép nội dung vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội vào phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đồng thời xem đây là tiêu
chí xét công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; ấp, khóm văn hóa; cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch các nghĩa trang chôn cất tập trung cho
phù hợp với quỹ đất của từng địa phương; có kế hoạch phát huy các nguồn
lực để xây dựng nhà văn hóa, nhà tang lễ, trang bị xe tang góp phần
thực hiện tốt Quy định này. Đưa nội dung việc cưới, việc tang và lễ hội vào quy ước của khu dân cư; đồng
thời chỉ đạo giám sát và báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội về Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Quy
định này và thường xuyên báo cáo về UBND tỉnh chỉ đạo./.