UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
11 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ
GIA ĐÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3
năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình; Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 47- NQ/ TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 29/TTr- UBDSGĐTE ngày 15 tháng 11 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47- NQ/TW về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm
2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình; Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
47 NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; Chỉ thị số 47- CT/TU ngày 25/5/2005 của
Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Lạng Sơn về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
dân số, kế hoạch hóa Gia đình;
UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện quy mô gia đình ít con (có 1 hoặc 2 con),
khoẻ mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để xây dựng gia đình ấm
no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
Từng bước nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất,
trí tuệ, tinh thần, đảm bảo cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể cần đạt dến năm 2010:
- Thực hiện quy mô gia đình ít con, mỗi gia
đình chỉ có 1 hoặc 2 con, tiến tới ổn định quy mô dân số tỉnh ta ở mức 776, 5
nghìn người.
- Phấn đấu đạt và duy trì đạt mức sinh thay thế
(trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có 2 con).
- Giảm sinh để tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (NIR) đạt
8,1 %o.
- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,4%0.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân hàng năm
1-1,5%.
- Thực hiện công tác đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ
sở dữ liệu dân cư.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình (DS - KHHGĐ) của các cấp, các ngành.
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính
trị trong cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân từ tỉnh
đến cơ sở; đồng thời tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính
sách DS-KHHGĐ của các huyện, thành phố, cơ quan trong tỉnh, trên cơ sở đó, xây
dựng Chương trình kế hoạch cụ thể của từng đơn vị nhằm khắc phục những yếu kém,
bất cập, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thường xuyên giám
sát, kiểm tra tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ, kiên quyết chỉ đạo đạt được
các mục tiêu đã đề ra; đồng thời rà soát, bố trí cán bộ có đủ năng lực và thực
hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ phụ trách công tác này.
Cán bộ, công chức viên chức Nhà nước nghiêm túc và
gương mẫu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; kiên quyết xử lý những trường hợp vi
phạm. Không đề cử, bổ nhiệm và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với
cán bộ, công chức, vên chức vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Đưa việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách
DS-KHHGĐ làm một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
bình xét thi đua khen thưởng hàng năm đối với các địa phương, đơn vị và cá
nhân.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo
dục:
Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai
trò, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các Chỉ thị,
Nghị quyết, Chương trình hành động, các chđ trương, đường lối của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước về Dân số - KHHGĐ đến mọi tầng lớp nhân dân.
Đổi mới phương thức tuyên truyền vận động phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh, trình độ nhận thức của từng đối tượng cụ thể. Chú trọng
tuyên truyền vận động trực tiếp tại cộng đồng, từng gia đình đặc biệt là những
cặp vợ chồng đã có từ 2 con trở lên, những gia đình sinh con " một bề",
những cặp vợ chồng trẻ.
Đa dạng hoá các hình thức truyền thông, vừa truyền
thông đại chúng kết hợp tuyên truyền vận động, tư vấn trực tiếp đối tượng nhằm
làm cho đối tượng chuyển đổi nhận thức tự nguyện tham gia chấp nhận các biện
pháp tránh thai, tự nguyện thực hiện các chính sách về dân số- KHHGĐ. Mở rộng
và nâng cao chất lượng giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia
đình trong và ngoài nhà trường, tăng cường vận động, truyền thông, tư vấn, nói
chuyện chuyên đề để đối tượng vị thành niên và thanh niên hiểu biết về sức khoẻ
sinh sản và biết cách phòng tránh lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình
dục. Vận động nam giới cùng tham gia chia sẻ thực hiện KHHGĐ và chăm sóc sức
khoẻ sinh sản.Tổ chức, thực hiện các hoạt động lồng ghép truyền thông, tư vấn về
dân số và phát triển vào các hoạt động của cơ quan ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở.
Phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến ở các địa
phương, đơn vị và cộng đồng dân cư; kịp thời biểu dương khen thưởng những tập
thể và cá nhân, gia đình chấp hành nghiêm túc qui định của Nhà nước về chính
sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
3. Xã hội hoá công tác dân số và kế hoạch hoá gia
đình
Huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số kế hoạch
hoá gia đình. Hướng dẫn và khuyến khích cộng đồng xây dựng các hương ước, qui ước
thôn, bản, khối phố nhằm tạo dư luận xã hội đng hộ việc thực hiện mục tiêu ổn định
qui mô dân số, nâng cao chất lượng dân số và quản lý tốt dân cư trên địa bàn.
Huy động sự đóng góp tự nguỵên về vật lực, tài lực của
các tổ chức, của cộng đồng và của cá nhân trong và ngoài tỉnh. Phối kết hợp
chăt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể thực hiện lồng ghép chương trình dân số
với các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội. Duy trì, phát triển,
nhân rộng các mô hình Câu lạc bộ lồng ghép Dân số/KHHGĐ. Đẩy mạnh tuyên truyền
vận động xây dựng gia đình chuẩn mực ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc.
4. Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực quản
lý của cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số,
gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em đến các huyện, thành phố và cơ sở xã, phường, thị trấn.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác dân số gia đình và trẻ em đủ năng lực để quản lý và
tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động và đưa dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình đến tận người dân; đặc biệt quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ chuyên trách và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ
cho cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã, phường, thị trấn và cộng tác viên
dân số thôn bản, khối phố để đội ngũ này yên tâm làm việc có hiệu quả.
5. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
Kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
và đội ngũ cán bộ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và
KHHGĐ lâm sàng an toàn, thuận tiện, chất lượng tốt cho người dân. Đảm bảo các
cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên đủ khả năng và điều kiện cung cấp các dịch vụ
triệt sản, thuốc cấy tránh thai; các trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ khả năng
và điều kiện cung cấp các dịch vụ đặt vòng, tiêm thuốc tránh thai.
Tổ chức tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai
phi lâm sàng (Bao cao su, thuốc uống tránh thai) đến tận từng nhà, từng người
thông qua các cộng tác viên, tuyên truyền viên ở thôn, làng đã được tập huấn
đào tạo.
Có kế hoạch chủ động trong việc phân phối các phương
tiện tránh thai theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng Trung ương
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản
/ kế hoạch hoá gia đình ( SKSS/KHHGĐ) với các nội dung và hình thức phù hợp.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả các Chiến dịch "Tăng cường tuyên
tuyền vận động lồng ghép dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ đến vùng khó khăn, vùng có mức sinh
cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao" đối với vùng đông dân có mức
sinh cao, vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn, đảm bảo cho người dân trong các vùng
được đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, CSSKSS/KHHGĐ thuận lợi.
6. Nâng cao chất lượng dân số
Tăng cường các hoạt động tư vấn tiền hôn nhân. Đẩy mạnh
công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng chống suy dinh dưỡng nhằm giảm nhanh tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng d ưới 5 tuổi; tổ chức tốt các phong trào rèn luyện và bảo
vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, cải thiện môi trường sống tại cộng đồng; triển
khai các hoạt động nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ngày càng tốt
hơn. Đẩy mạnh phát triển giáo dục – đào tạo, xây dựng xã hội học tập, nâng cao
dân trí. Chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Ưu tiên xây dựng và triển khai các chương trình, dự án
cải thiện chất lượng cuộc sống cho Nhân dân vùng nghèo, vùng khó khăn và các
nhóm đối tượng thiệt thòi.
7. Quản lý dân cư, đầu tư kho dữ liệu dân cư:
Thực hiện việc đăng ký dân số. hoàn thiện và nâng cao
chất lượng thông tin dân cư, củng cố các kho dữ liệu dân cư, cung cấp thông
tin, dữ liệu về dân số đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều
hành, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Chính sách, nguồn lực và công tác quản lý.
Tích cực tranh thủ nguồn đầu tư hỗ trợ Chương trình mục
tiêu Quốc gia DS- KHHGĐ từ Ngân sách Trung ương và bổ sung thêm Ngân sách địa
phương, từ các nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đóng
góp của nhân dân, đảm bảo kinh phí thực hiện công tác dân số - Kế hoạch hoá gia
đình
Thực hiện cơ chế quản lý nguồn lực theo quy định, phân
bổ công khai kinh phí tương ứng với mục tiêu được giao và kết quả thực hiện. Thực
hiện phân cấp hợp lý giữa tỉnh - huyện - xã áp dụng phương thức hợp đồng trách
nhiệm giữa cơ quan quản lý chương trình mục tiêu ở tỉnh và địa phương với các
cơ quan tham gia thực hiện các hoạt động cụ thể, nhằm thực hiện các mục tiêu
chương trình DS-KHHGĐ.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về chính sách Dân số/KHHGĐ áp dụng trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường
pháp lý cho việc tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chiến lược dân số.
Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo
việc sử dụng các nguồn lực đầu tư đúng mục tiêu, có hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình và Chương trình hành động của uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp các ngành xây
dựng kế hoạch lồng ghép các nội dung hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
mình, triển khaicác hoạt động thực hiện đạt các mục tiêu đề ra.
1. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Dân số
- Kế hoạch hoá gia đình. Chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình hành động. Chủ động phối hợp với các ngành liên
quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động hàng năm phù hợp với Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động theo định
kỳ hàng năm để báo cáo UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tham mưu cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sớm ban hành chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia
đình áp dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chính
sách khi có hiệu lực; xây dựng dự thảo văn bản về chính sách hỗ trợ thù lao cho
cán bộ dân số xã, phường, thị trấn và cộng tác viên thôn, bản, khối phố, tham
mưu cho UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
2. Sở Y tế: Có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên
môn kỹ thuật thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia
đình, kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ, tổ chức tư vấn gắn với cung cấp dịch
vụ SKSS/KHHGĐ đến tận xã, phường, thị trấn. Có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về
sức khoẻ sinh sản / kế hoạch hoá gia đình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm lồng
ghép các yếu tố dân số/KHHGĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
góp phần thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm bố trí đđ kinh
phí thực hiện công tác dân kế hoạch hoá gia đình, nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng kinh phí của chương trình. Bố trí ngân sách hỗ trợ thù lao cho cán bộ
dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số,
Gia đình và Trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
6. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Phối hợp với UBDS,GĐ&TE tỉnh triển khai nội dung
giáo dục về Dân số/ sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình vào các trường phổ
thông. Hỗ trợ tư vấn và chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình cho học
sinh, sinh viên trong nhà trường.
7. Sở Văn hoá -Thông tin, Đài phát thanh - Truyền
hình, Báo Lạng Sơn:
Phối hợp với Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em tổ chức
thực hiện tuyên truyền lồng ghép các nội dung về dân số kế hoạch hoá gia đình
vào các hoạt động văn hoá trong vận động xây dựng nếp sống mới. Chủ động xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Nghị Quyết số 47-NQ/TW và
Chỉ thị số 47-CT/TU, Chương trình hành động của UBND tỉnh. Kịp thời thông tin,
phản ánh tình hình thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị và Chương trình hành động của
UBND tỉnh, biểu dương người tốt, việc tốt trong thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân số/KHHGĐ.
8. Cục thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em chỉ đạo thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về
DS-KHHGĐ hàng năm, phục vụ cho việc chỉ đạo quản lý chương trình và phục vụ cho
việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban,
ngành, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung hoạt động với
công tác Dân số kế hoạch hoá gia đình, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ mục tiêu và giải pháp của Chương trình hrnh động,
Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố đưa các mục tiêu về dân số / KHHGĐ vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổng hợp báo cáo định kỳ hằng năm về Uỷ
ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên:
Chỉ đạo các tổ chức thành viên xây dựng quy chế và kế
hoạch hoạt động đối với công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình. Đưa việc thực
hiện chính sách DS - KHHGĐ để đánh giá, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
hàng năm; trong việc xem xét giới thiệu người tham gia cơ quan dân cử các cấp,
căn cứ chức năng nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện theo nội dung của Chương
trình hành động
Phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai, thực hiện chương trình đến các đoàn thể, huyện, thành phố
trong toàn tỉnh.
Trên cơ sở Chương trình hành động của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 47- NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và Chỉ thị số 47-CT/TU
ngày 25/5/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, các ngành, các cấp căn cứ tình hình thực tế
của đơn vị xây dựng chương trình hành động và tổ chức thực hiện, định kỳ 6
tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em
tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.