UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 08 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA,
LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ VĂN HÓA”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ban hành ngày 26/11/2003 của Luật sửa đổi bổ
sung một số điều Luật thi đua khen thưởng ngày 04/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ VHTT về
việc ban hành kèm theo Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thông tin – Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào
“TDĐKXDĐSVH” tỉnh Hà Tĩnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa”.
Điều
2. Giao Sở Văn hóa và Thông tin – Thường
trực Ban Chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều
3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2304 QĐ/UB-VX ngày 09/10/2003 của UBND
tỉnh.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở VHTT, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ VH – TT – DL (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh, Phó VP/UB
- Lưu: VT- VX - TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Văn Thạch
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ
VĂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa” có nhiều
thành tích trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 2. Các gia đình, làng, khối phố quy định tại Quy chế
này, bao gồm:
1. Các
gia đình Việt Nam đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Làng
(thôn, xóm, bản khu vực dân cư do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp
quản lý gọi chung là làng).
3. Khối
phố thuộc phường, tiểu khu, khu phố, tổ dân phố thuộc thị trấn gọi chung là khối
phố.
Điều 3. Thẩm quyền công nhận danh hiệu văn hóa.
1. Danh
hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn công nhận.
2. Danh
hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố công nhận.
Điều
4. Việc công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khối phố
văn hóa” phải đảm bảo đúng nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng
thủ tục quy trình và có kỳ hạn.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.
Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Điều
5. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều
29 Luật Thi đua – Khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:
1. Gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, tích cực
tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm Pháp luật Nhà nước và quy ước, hương ước cộng
đồng;
b) Giữ gìn an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa
nơi công cộng;
c) Không sử dụng
văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành, không mắc các tệ nạn xã hội, không vi phạm
các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Tham gia thực
hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi trường của địa phương.
2. Gia đình
hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
a) Ông bà, cha mẹ
sống mẫu mực, vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, có trách nhiệm nuôi
dạy con cái, con cháu hiếu thảo với cha mẹ, ông bà;
b) Trẻ em trong
độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở
lên;
c) Mỗi cặp vợ chồng
có một hoặc hai con, không sinh con thứ 3;
d) Giữ gìn vệ
sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch,
các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể
dục thể thao;
đ) Đoàn kết xóm
giềng, tham gia các hoạt động hòa giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động sản
xuất, khó khăn hoạn nạn, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện
ở cộng đồng.
3. Tổ chức
lao động sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu
quả.
a) Kinh tế gia
đình ổn định và phát triển, có kế hoạch tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm thường
xuyên, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên;
b) Các thành viên
trong gia đình đều hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác và học tập.
Điều
6. Điều kiện hồ sơ và thủ tục xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Điều kiện:
a) Đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Thời gian
đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa” là 01 năm
2. Hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký
xây dựng “Gia đình văn hóa”;
b) Biên bản họp
xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh
hiệu “Gia đình văn hóa” (có từ 2/3 số người dự họp trở lên nhất trí đề nghị).
3. Căn cứ
vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư Ban vận động “TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư” đề
nghị Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa” hàng năm.
4. Khu
dân cư tổ chức công bố quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn công
nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở
khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi vào Sổ vàng “Gia đình văn hóa” ở khu
dân cư.
5. Đối với
gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục, được UBND
xã, phường, thị trấn trao giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu “Gia đình văn
hóa”.
B.
Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”.
Điều
7. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Làng văn hóa” đối với vùng đồng bằng ven
biển trung du (cận đô thị) thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua
Khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Đời sống
kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 85% hộ
trở lên có đời sống kinh tế ổn định, nhiều hộ sản xuất kinh doanh giỏi, dưới
12% hộ nghèo, không có hộ đói;
b) Có từ 95% hộ
trở lên có nhà xây mái bằng hoặc lợp ngói, riêng các xã trung du 89% không có
nhà tranh tre dột nát;
c) Trên 85% đường
làng, ngõ xóm trở lên được đổ bê tông, lát gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng;
d) Trên 95% số hộ
được sử dụng điện.
2. Đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
a) Có các thiết
chế văn hóa thông tin – thể dục – thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động
thường xuyên, có nhà văn hóa khu dân cư diện tích trên 70m2;
b) Thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
c) Không có người
mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 85% trở
lên số hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; Khu dân cư được công nhận
danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục trở lên;
đ) 100% trẻ em
trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở
lên, không có người mù chữ;
e) Không có dịch
bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người, giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ.
3. Môi trường
cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng, ngõ
xóm phong quang, sạch sẽ, rác thải phải được thu gom xử lý đúng quy định;
b) Có từ 85% hộ
trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c) Tôn tạo, bảo
vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt
đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực hiện tốt
quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an
ninh, chính trị, trật tự xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không
có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ đạt
trong sạch, vững mạnh các tổ chức đoàn thể được xếp loại xuất sắc;
đ) Chăm lo các đối
tượng chính sách, đảm bảo có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình
trong cộng đồng nơi sinh sống;
e) Không có trọng
án hình sự.
5. Có tinh thần
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa
giải có hiệu quả, những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào
giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều
8. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Làng văn hóa” đối với các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như
sau:
1. Đời sống
kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
a) Đã định canh,
định cư, có từ 70% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, tỷ lệ hộ nghèo dưới
20%;
b) Có từ 70% số
hộ trở lên có nhà ở được xây tường làm bằng gỗ bền vững không có nhà tranh tre
dột nát;
c) Có từ 80% trở
lên số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng,
ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có nhà văn
hóa và điểm sinh hoạt văn hóa – văn nghệ - thể dục thể thao, vui chơi, giải trí
ở cộng đồng, duy trì các hoạt động văn hóa – thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Thực hiện tốt
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng,
phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, không có hoạt động mê tín dị đoan;
c) Không có tệ nạn
xã hội; không trồng, buôn bán và sử dụng thuốc phiện; không tàng trữ và sử dụng
văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 75% số
hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư được công nhận
danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 2 năm trở lên;
đ) Có từ 80% trở
lên số trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ;
e) Không có dịch
bệnh, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, thực hiện chương trình tiêm chủng
mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ.
3. Môi trường
cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng,
ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 85% số
hộ trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa
chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở;
c) Bảo vệ các di
tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên của địa phương.
4. Chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
a) Thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt
đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực hiện tốt
quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng đạt
trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
đ) Chăm lo các đối
tượng chính sách, đảm bảm đối tượng chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình trở lên trong cộng đồng nơi sinh sống;
e) Không có trọng
án hình sự.
Điều
9. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Khối phố văn hóa” thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Có đời sống
kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
a) Có từ 95% hộ
trở lên có đời sống kinh tế ổn định, nhiều hộ giàu, dưới 5% hộ nghèo;
b) Có từ 90% hộ
trở lên có nhà ở được xây bền vững, không có nhà tranh tre dột nát.
2. Có đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
a) Có nhà văn
hóa khu dân cư diện tích trên 80m2, các thiết chế văn hóa, giáo dục,
y tế, có điểm sinh hoạt văn hóa vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao
thường xuyên;
b) Thực hiện tốt
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, không có tệ nạn xã hội,
không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành;
c) Có từ 90% hộ
trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, số khu dân cư được công nhận
danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 3 năm trở lên;
d) Không có dịch
bệnh, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy
đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ.
3. Có môi trường
cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường giao
thông được rải nhựa hoặc bê tông, có hệ thống đèn chiếu sáng, đường phố, nơi
sinh hoạt công cộng sạch đẹp, thực hiện tốt Pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đô thị;
b) Có 100% số hộ
sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường được đảm bảo;
c) Tôn tạo, bảo
vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước.
a) Thực hiện tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị
và quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ Đảng đạt
trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể được xếp loại xuất sắc;
d) 100% trẻ em
đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở trở lên;
e) Có phong trào
đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
Điều
10. Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” do Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh công nhận.
1. Điều kiện
công nhận:
a) Đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 7 (đối với danh hiệu “Làng văn hóa” thuộc vùng đồng bằng),
Điều 8 (đối với danh hiệu “Làng văn hóa” thuộc vùng miền núi), Điều 9 đối với
danh hiệu “Khối phố văn hóa” của Quy chế này.
b) Đối với một số
làng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
hải đảo đặc biệt khó khăn, có thể áp dụng một số tiêu chí với tỷ lệ thấp hơn so
với quy định tại Điều 8 của quy chế này (khi công nhận lần đầu) như: tỷ lệ hộ
nghèo, xây dựng thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình
vệ sinh, tỷ lệ hộ sử dụng điện, tỷ lệ đường sử dụng vật liệu cứng…
c) Thời gian
đăng ký xây dựng công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”; “Khối phố văn hóa” từ 3
năm trở lên.
2. Hồ sơ đề
nghị công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”
gồm:
a) Báo cáo thành
tích 3 năm xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”
có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn;
b) Công văn đề
nghị của UBND xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố
văn hóa” hàng năm của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” xã, phường, thị trấn (gửi về Ban chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh);
d)
Biên bản phúc tra của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (vào năm thứ 3).
3. Căn cứ
vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”, Phòng
văn hóa – thông tin – thể thao phối hợp với cơ quan, thi đua khen thưởng huyện,
thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình UBND huyện, thị xã, thành phố, trực thuộc
tỉnh ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại kèm theo giấy chứng nhận danh
hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ thời
gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố
văn hóa”.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Hàng năm kiểm tra xét công nhận danh hiệu ”Gia đình văn hóa”, “Làng văn
hóa”, “Khối phố văn hóa” được Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” các cấp tổ chức 1 lần vào quý IV.
- Mỗi năm một lần
UBND xã, phường, thị trấn tổ chức liên hoan Gia đình văn hóa.
- 03 năm một lần
UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức liên hoan Gia đình văn hóa, Làng văn hóa,
Khối phố văn hóa.
- 05 năm một lần,
UBND tỉnh tổ chức tổng kết phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa,
Khối phố văn hóa.
Điều
12. Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm các gia đình, làng, khối phố
đã đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” vi phạm
những quy định của Quy chế này sẽ không được công nhận lại, những trường hợp vi
phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp nào ra quyết định công nhận thì
có thẩm quyền ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều
13. Việc xét công nhận danh hiệu và xét, thu hồi quyết định công nhận danh
hiệu “Gia đình văn hóa” được tổ chức hàng năm vào quý IV.
Việc xét công nhận
và thu hồi Quyết định công nhận “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”, được tổ chức
vào quý IV năm thứ 3 kể từ năm đăng ký
Điều
14.
1. Gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp giấy chứng
nhận và được thưởng 50.000đ (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
2. Làng,
khối phố đạt danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” được tặng Giấy khen
và được thưởng 500.000đ (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
3. Gia
đình văn hóa xuất sắc theo đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố được Sở
VHTT tặng Giấy khen; “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” xuất sắc sẽ được UBND tỉnh
đề nghị Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch tặng Bằng khen.
Điều
15. Giấy chứng nhận các danh hiệu văn hóa in theo mẫu thống nhất, do Sở
VHTT hướng dẫn.
Điều
16. Sở Văn hóa Thông tin – cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với UBMTTQ tỉnh, các Sở, Ban ngành, Đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ 06 tháng và
hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh./.