BỘ VĂN HÓA – THÔNG
TIN
---------
Số:
02/2007/QĐ-BVHTT
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
Hà
Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI SÁNG TÁC TRANH CỔ ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG ĐỂ TUYÊN TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số
63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa - thông tin cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức thi sáng tác tranh cổ động và sử dụng tranh cổ động
tuyên truyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Cục trưởng Cục Văn hóa – Thông tin cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám
đốc Sở Văn hóa – Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ Trưởng
Đinh Quang Ngữ
|
TỔ CHỨC THI SÁNG TÁC TRANH CỔ ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG
ĐỂ TUYÊN TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
điều chỉnh hoạt động tổ chức thi sáng tác tranh cổ động trên phạm vi toàn quốc,
khu vực (sau đây gọi là toàn quốc), trên phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) và sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị (sau đây gọi là đơn vị) tổ chức thi sáng tác tranh cổ động; đơn vị,
cá nhân sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tập thể,
cá nhân (sau đây gọi là tác giả) tham gia thi sáng tác tranh cổ động.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước ngành văn hóa – thông tin.
Các đơn vị
khi tổ chức thi sáng tác tranh cổ động và sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền
phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các quy định pháp luật trong lĩnh vực
văn hóa – thông tin; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Tranh cổ động
là tranh đồ họa, sử dụng màu sắc, đường nét và chữ nhằm định hướng nhận thức,
suy nghĩ và hành động của mọi người đối với sự kiện, hoạt động xã hội xảy ra
trong một thời điểm nhất định.
2. Tranh cổ động
quy định tại Quy chế này là tranh cổ động được sử dụng không nhằm mục đích kinh
doanh.
3. Sử dụng
tranh cổ động để tuyên truyền là tổ chức triển lãm, sao phóng, trưng bày tranh
cổ động tại các địa điểm công cộng; phổ biến bằng trang điện tử trên Internet;
in, phát hành tranh cổ động trên xuất bản phẩm.
4. Phổ biến
tranh cổ động bằng trang tin điện tử trên Internet là hình thức đưa tranh cổ động
để tuyên truyền trên hệ thống mạng thông tin điện tử.
5. Sao, phóng
tranh cổ động là việc phóng to hoặc thu nhỏ tranh cổ động gồm: kẻ vẽ bằng tay
hoặc in trên mọi chất liệu.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thi sáng tác tranh cổ động
Đơn vị tổ chức
thi sáng tác tranh cổ động phải được cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực
chủ quản cấp trên của đơn vị đó đồng ý bằng văn bản, có quyết định thành lập
Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Ban Tư vấn, Ban Thư ký và thể lệ cuộc thi.
1. Thành phần:
Ban Tổ chức
cuộc thi do đơn vị tổ chức thi sáng tác tranh cổ động đề xuất thành lập và được
cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực chủ quản cấp trên phê duyệt.
2. Trách nhiệm:
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thi sáng tác tranh cổ động trước cơ quan quản lý nhà nước ngành,
lĩnh vực chủ quản cấp trên đúng quy định;
b) Ban hành
thể lệ cuộc thi; tạo điều kiện để các tác giả tham gia dự thi và Ban Giám khảo,
Ban Tư vấn thẩm định tranh cổ động hoạt động theo đúng tiêu chí, quy trình, thể
lệ cuộc thi;
c) Tiếp nhận
những ý kiến đề xuất của Ban Giám khảo, Ban Tư vấn, tác giả… và đề xuất biện
pháp giải quyết vướng mắc kịp thời trong phạm vi thẩm quyền;
d) Quyết định
kết quả cuộc thi trên cơ sở thẩm định, xét duyệt của Ban Giám khảo và Ban Tư vấn.
Điều 7. Ban Giám khảo
1. Thành phần:
a) Ban Giám
khảo cuộc thi toàn quốc gồm các thành viên là đại diện của: Vụ Mỹ thuật và Nhiếp
ảnh, Hội Mỹ thuật Việt Nam và các họa sỹ chuyên ngành Đồ họa được Hội Mỹ thuật
Việt Nam giới thiệu. Số thành viên Ban Giám khảo là số lẻ, ít nhất có từ 07
thành viên trở lên, trong đó 2/3 số thành viên là họa sỹ chuyên ngành Đồ họa.
b) Ban Giám
khảo cuộc thi cấp tỉnh gồm các thành viên là đại diện của: Sở Văn hóa – Thông
tin, Hội Văn học - Nghệ thuật, các họa sỹ chuyên ngành Đồ họa hoặc Hội họa
trong tỉnh được Chi hội Mỹ thuật giới thiệu. Số thành viên Ban Giám khảo là số
lẻ, ít nhất có từ 05 thành viên trở lên, trong đó 2/3 số thành viên là họa sỹ
chuyên ngành Đồ họa (được mời các họa sỹ chuyên ngành Đồ họa Trung ương hoặc hội
viên chuyên ngành Đồ họa Hội Mỹ thuật Việt Nam tỉnh lân cận tham gia Ban Giám
khảo trong trường hợp thiếu thành viên chuyên ngành Đồ họa).
2. Trách nhiệm:
a) Thẩm định
tranh cổ động theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ giữa các thành viên. Quyết định
của Ban Giám khảo được biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc phiếu chấm
điểm;
b) Chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định chất lượng mỹ thuật, nội dung thể hiện trên từng tác
phẩm, xét chọn giải thưởng, kiến nghị khen thưởng;
c) Phát hiện,
đề xuất giải pháp để Ban Tổ chức giải quyết các trường hợp vi phạm thể lệ cuộc
thi, về bản quyền tác giả và quyền liên quan, các vấn đề khác liên quan đến tác
phẩm dự thi.
Điều 8. Ban Tư vấn
1. Thành phần:
a) Ban Tư vấn
cuộc thi toàn quốc gồm các thành viên là đại diện của: Vụ Tuyên truyền (Ban Tư
tưởng – Văn hóa Trung ương), Cục Văn hóa – Thông tin cơ sở (Bộ Văn hóa - Thông
tin) và của cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực liên quan đến chủ đề, nội
dung cuộc thi. Số thành viên Ban Tư vấn ít nhất có từ 04 thành viên trở
lên.
b) Ban Tư vấn
cuộc thi cấp tỉnh gồm các thành viên là đại diện của: Ban Tuyên giáo và Sở Văn
hóa – Thông tin và thành viên cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực liên
quan đến chủ đề, nội dung cuộc thi. Số thành viên Ban Tư vấn ít nhất có từ 03
thành viên trở lên.
2. Trách nhiệm:
a) Tư vấn cho
Ban Giám khảo, Ban Tổ chức cuộc thi về việc các tác phẩm dự thi thể hiện nội
dung, chủ đề tư tưởng, định hướng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, theo đúng yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn.
b) Mỗi thành
viên Ban Tư vấn có trách nhiệm tư vấn theo chuyên môn nghiệp vụ của mình và chịu
trách nhiệm về các vấn đề đã tư vấn.
1. Thành phần:
Ban Thư ký cuộc thi do Ban Tổ chức thi sáng tác tranh cổ động đề xuất thành lập.
Số thành viên Ban Thư ký ít nhất có từ 02 thành viên trở lên.
2. Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm tổng hợp, ghi chép đầy đủ, chính xác toàn bộ quá trình tổ chức
thực hiện của Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Ban Tư vấn và các tác giả đối với cuộc
thi sáng tác tranh cổ động trước cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực chủ
quản cấp trên đúng quy định.
Điều 10. Thể lệ cuộc thi: Bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
1. Mục đích,
ý nghĩa của cuộc thi.
2. Đối tượng
tham gia: quy định thành phần, độ tuổi được tham gia dự thi.
Thành viên của
đơn vị tổ chức cuộc thi gồm; Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Ban Tư vấn và Ban Thư
ký không được tham gia dự thi.
3. Yêu cầu
tác phẩm dự thi: thể hiện chủ đề, nội dung; hình thức, quy cách trình bày, chất
liệu sáng tác.
4. Các giải
thưởng, mức thưởng và các hình thức khen thưởng khác do Ban Tổ chức quy định,
được cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực chủ quản cấp trên phê duyệt.
5. Điều kiện
dự thi: Tác phẩm tham gia dự thi chưa được phổ biến dưới bất cứ hình thức nào;
nêu rõ các hình thức thu hồi giải thưởng khi có phát hiện vi phạm quyền tác giả
và quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, vi phạm thể lệ cuộc
thi;
6. Nêu tên chủ
sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan và việc sử dụng tác phẩm tuyên truyền
theo pháp luật và thể lệ cuộc thi gồm:
a) Quyền tác
giả của những người có tác phẩm tham gia cuộc thi;
b) Quyền hạn,
hình thức, phạm vi, chủ sở hữu quyền tác giả, thời gian sử dụng của đơn vị tổ chức
cuộc thi đối với các tác phẩm đạt giải;
c) Quyền lợi
tinh thần và vật chất đối với tác giả có tác phẩm được tuyển chọn sử dụng để phục
vụ công tác tuyên truyền;
d) Nêu rõ việc
tác giả đồng ý cho phép chỉnh sửa tác phẩm để phục vụ công tác tuyên truyền gồm:
Quyền hạn, hình thức, phạm vi, thời gian sử dụng.
e) Nêu rõ quyền
của đơn vị, cá nhân đầu tư tài chính và các điều kiện vật chất khác (nếu có)
cho việc tổ chức cuộc thi, giải thưởng và sử dụng tác phẩm của cuộc thi.
7. Trách nhiệm
của tác giả tham gia dự thi:
a) Thực hiện
đúng thể lệ cuộc thi;
b) Chịu trách
nhiệm về quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Các thông
tin cần thiết kèm theo tác phẩm dự thi bao gồm các nội dung: Họ và tên tác giả,
giới tính, năm sinh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số điện thoại (nếu có),
chữ ký của tác giả.
Việc sử dụng
một phần hay toàn bộ tư liệu của một hoặc nhiều người khác đưa vào tác phẩm dự
thi phải được chủ sở hữu quyền tác giả của tư liệu đó đồng ý và ký vào văn bản
hợp lệ, gửi kèm theo tác phẩm dự thi;
9. Thời hạn
cuộc thi, địa chỉ nhận tác phẩm và số điện thoại của Ban tổ chức để trao đổi
khi cần thiết.
Điều 11. Hợp đồng sáng tác tranh cổ động
Khi cần tranh
cổ động để kịp thời tuyên truyền mà không tổ chức thi sáng tác tranh cổ động,
đơn vị tổ chức phải ký với tác giả hợp đồng giao kết sáng tác tranh cổ động phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 12. Sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền
1. Đơn vị, cá
nhân tổ chức triển lãm, sao phóng, trưng bày tranh cổ động để tuyên truyền tại
các địa điểm công cộng phải tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực văn
hóa – thông tin; được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
ngành, lĩnh vực chủ quản cấp trên của đơn vị, cá nhân đó và cơ quan quản lý nhà
nước ngành văn hóa – thông tin quản lý địa bàn.
2. Đơn vị, cá
nhân phổ biến tranh cổ động bằng trang tin điện tử trên Internet phải được sự đồng
ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực chủ quản cấp trên của
đơn vị, cá nhân đó.
3. Đơn vị, cá
nhân in, phát hành tranh cổ động trên xuất bản phẩm:
a) Phải có giấy
phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước ngành văn hóa – thông tin;
b) Tranh cổ động
được in tờ rời để treo, dán ở các địa điểm công cộng phải chấp hành các quy định
của Luật Xuất bản; những quy định về trình bày xuất bản phẩm: họ tên tác giả (đồng
tác giả; tác giả có tư liệu được sử dụng để phóng tác tranh cổ động), tên đơn vị
phát hành, số lượng bản in, số giấy phép, nơi in, thời hạn nộp lưu chiểu.
c) Đơn vị, cá
nhân in, phát hành tranh cổ động trên xuất bản phẩm trả nhuận bút cho tác giả
theo quy định hiện hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Văn hóa
- Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đơn vị tổ chức thi
sáng tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền quy mô
toàn quốc.
2. Sở Văn hóa
– Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đơn vị tổ chức thi
sáng tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền quy mô cấp
tỉnh.
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm
vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông
tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi sáng tác, hợp đồng sáng tác và
sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền.
2. Người đứng
đầu đơn vị tổ chức thi sáng tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng tranh cổ động để
tuyên truyền có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Quy chế này, ít nhất 15 ngày trước khi tổ chức
thi sáng tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền.
1. Đơn vị, cá
nhân liên quan đến việc tổ chức thi sáng tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng
tranh cổ động để tuyên truyền, có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại
Quy chế này và chấp hành các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Cục Văn
hóa - Thông tin cơ sở phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa - Thông tin, Cục
Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Xuất bản và các ngành, cơ quan liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
trong tổ chức thi sáng tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng tranh cổ động để tuyên
truyền trên phạm vi toàn quốc.
Sở Văn hóa –
Thông tin chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong tổ chức thi sáng
tác, hợp đồng sáng tác và sử dụng tranh cổ động để tuyên truyền trên phạm vi cấp
tỉnh.
3. Mọi hành
vi vi phạm đều bị xử phạt theo đúng các quy định của pháp luật.
Trong quá
trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh về Cục
Văn hóa – Thông tin cơ sở để báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.