UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/2007/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 07 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tại Tờ trình số 279/TTr- SVHTT ngày 17/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
799/1998/QĐ-UB ngày 05/5/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
tạm thời của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Giám đốc các Sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI,
VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế
này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty Nhà nước;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân) trong tỉnh phải gương mẫu
thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy chế
này.
Điều 3. Mọi gia
đình, công dân trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội.
Chương II
VIỆC CƯỚI
Điều 4. Thực hiện đầy
đủ và nghiêm túc các quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình, đảm bảo:
Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; một vợ một chồng, nam nữ bình đẳng; cấm tảo hôn,
cấm cưỡng ép hôn nhân, thách cưới.
Điều 5. Việc tổ chức
lễ thành hôn phải đảm bảo:
1. Giữ gìn những
phong tục tốt đẹp của dân tộc, xoá bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Vui tươi, lành
mạnh và tiết kiệm.
3. Tránh phô
trương, hình thức và lợi dụng việc mừng giúp để vụ lợi trả nợ miệng.
4. Các thủ tục có
tính chất phong tục tập quán như: Chạm ngõ, lễ hỏi, xin dâu cần được tổ chức
đơn giản, gọn nhẹ.
5. Tổ chức cưới và
đưa đón cô dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật
tự an toàn công cộng.
Điều 6. Đăng ký kết
hôn:
Đôi nam nữ muốn kết
hôn phải báo cáo với hai gia đình và phải trực tiếp đến Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, nơi một trong hai người cư trú để tiến hành đăng ký kết hôn.
Điều 7. Trao giấy kết
hôn:
Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn cấp giấy đăng ký cho đôi nam, nữ thuận tiện, đúng nguyên tắc,
thủ tục. Tổ chức trao giấy đăng ký kết hôn trang trọng và lịch sự.
Điều 8. Tổ chức lễ
cưới:
1. Sau khi nhận giấy
đăng ký kết hôn, đôi nam nữ chính thức trở thành vợ chồng. Tùy hoàn cảnh cụ thể
của hai gia đình mà tổ chức cuộc vui cho phù hợp, không ai được đòi hỏi, ép buộc.
Nếu hai gia đình cần tổ chức ăn mừng ngày kết hôn thì chỉ tổ chức trong gia
đình, họ hàng nội, ngoại tộc và một số ít bạn bè thân thuộc nhất. Đối với những
người thân quen do quan hệ công tác, quan hệ xã hội, họ hàng xa và bà con lối
xóm, khối phố chỉ nên mời nước, mời trầu, hoặc gửi giấy báo hỷ.
2. Trường hợp tổ
chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Điều 9. Những việc
có liên quan:
1. Trang trí lễ cưới
cần phải đảm bảo nội dung lành mạnh, không được trang trí những hình ảnh phản
văn hoá, không phù hợp tập quán truyền thống.
2. Sử dụng bài
hát, nhạc vui tươi, lành mạnh, âm thanh vừa đủ.
3. Trang phục: Cô
dâu nên mặc áo dài dân tộc.
4. Các đối tượng
quy định tại Điều 2 Quy chế này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc;
không lợi dụng việc cưới để nhận quà biếu và trục lợi cá nhân; không sử dụng
công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới phục vụ mục đích cá
nhân.
5. Khuyến khích
đôi nam nữ viếng thăm nghĩa trang liệt sỹ sau khi đăng ký kết hôn; tổ chức tiệc
trà thay cho tiệc mặn tại gia đình, hội trường, nhà văn hoá, cơ quan, không hút
thuốc lá; báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới; cơ quan, đoàn thể có thể đứng
ra tổ chức lễ cưới.
Chương III
VIỆC TANG
Điều 10. Trong việc
tang, điểm cốt yếu là bày tỏ được lòng thương tiếc chân thành với người đã khuất.
Cần phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng
quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, an toàn thực phẩm, giữ gìn vệ
sinh và phòng dịch. Đảm bảo trật tự công cộng.
2. Thực hiện tiết
kiệm, văn minh. Xoá bỏ các nghi lễ, hủ tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan.
3. Cơ quan, đơn vị
hoặc địa phương có người qua đời cần tổ chức và giúp đỡ gia đình có tang lo liệu
đám tang cho chu đáo nghĩa tình.
4. Trường hợp người
qua đời không có gia đình, người thân lo liệu đám tang thì chính quyền địa
phương phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức đám tang.
Điều 11. Tổ chức
đám tang:
1. Việc khai tử:
Tang chủ phải đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại khai tử sau khi
có người thân qua đời.
2. Việc khâm liệm:
Người chết không quá 11 giờ phải được nhập quan.
3. Việc phúng viếng:
Chỉ nên dùng hương hoa, hạn chế dùng vòng hoa, trướng, câu đối. Các cơ quan,
đơn vị có quan hệ trực tiếp với người từ trần, khi phúng viếng cần thực hiện
đúng quy định của ngành Tài chính.
4. Các đối tượng
quy định tại Điều 2 Quy chế này không lợi dụng việc tang để nhận quà biếu;
không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để viếng tang phục vụ mục
đích cá nhân.
5. Nhạc hiếu:
Không thổi kèn, đánh trống quá 22 giờ đêm và trước 5 giờ sáng. Khuyến khích sử
dụng băng đĩa nhạc thay cho phường bát âm.
6. Việc đưa đám:
Dùng xe tang để đưa quan tài. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an
toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.
7. Việc chôn cất:
Không để người chết trong nhà quá 36 giờ. Trường hợp đặc biệt cũng không quá 48
giờ (nếu người chết không mắc bệnh truyền nhiễm). Người chết mắc bệnh truyền
nhiễm cần được chôn cất trong vòng 24 giờ. Người chết nhất thiết phải chôn cất
trong khu vực nghĩa trang theo quy định của địa phương. Khuyến khích hình thức
hoả táng, điện táng.
8. Việc ăn uống:
Chỉ ăn cơm bình thường trong gia đình và người ở xa đến.
9. Việc để tang:
Chít khăn trắng, băng đen ở cánh tay hoặc miếng vải đen đính trên ngực áo. Thời
hạn để tang không cản trở mọi sinh hoạt bình thường.
10. Các tuần tiết
trong việc tang như: Cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải
táng nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, bạn thân.
11. Việc tổ chức
tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Quy
chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần
ban hành kèm theo Nghị định 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ.
12. Việc quàn,
chôn cất, hoả táng, điện táng, bốc mộ, di chuyển hài cốt, thi hài phải thực hiện
những quy định tại Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định 23/HĐBT ngày
24/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Điều 12. Xoá bỏ lệ:
Yểm bùa, trừ trùng, lăn đường, khóc mướn. Hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền
âm phủ trên đường; không rắc tiền giấy, tiền xu trên đường.
Điều 13. Cải táng
và xây cất mồ mả:
1. Người chết phải
có ít nhất 36 tháng trở lên mới được cải táng.
2. Việc xây cất mồ
mả phải tuân thủ theo quy định về quy hoạch nghĩa trang của địa phương. Diện
tích sử dụng đất phần mộ không vượt quá 1,2 m2. Không xây tường bao khoanh vùng
giữ đất để phần mộ.
3. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã phải có quy hoạch cụ thể, kế hoạch đầu tư kinh phí, từng bước
xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hoá.
Chương IV
TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 14. Các lễ hội
phải đảm bảo những mục đích và yêu cầu sau:
1. Đảm bảo đúng
quy định về Luật Di sản văn hoá và Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn
hoá - Thông tin ban hành.
2. Bảo tồn được
các giá trị văn hoá dân tộc.
3. Giáo dục truyền
thống.
4. Tổ chức các
hình thức vui chơi, giải trí: Trò chơi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao
trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích và lành mạnh, phù hợp với quy mô,
tính chất và đặc điểm của lễ hội.
5. Đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, vệ sinh cảnh quan môi trường, bảo vệ di tích, cổ vật.
Điều 15.
1. Nghiêm cấm việc lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan, các hoạt
động trái với thuần phong mỹ tục, kinh doanh kiếm lời, cờ bạc, xâm phạm di tích
và cảnh quan môi trường.
2. Không lợi dụng
để truyền đạo trái phép và hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
3. Không sử dụng
thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan đi dự lễ hội khi không
có nhiệm vụ.
4. Nguồn thu từ
công đức, từ thiện, tài trợ và các nguồn khác thu được từ việc tổ chức lễ hội
phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
5. Người đến dự lễ
hội phải thực hiện nếp sống văn minh và quy định của Ban tổ chức lễ hội.
Điều 16. Đối với
các lễ hội truyền thống:
1. Việc tổ chức lễ
hội phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện đúng
quy định về thời gian mở lễ hội, nghi thức lễ hội.
2. Cờ Tổ quốc phải
treo ở nơi trang trọng và cao hơn cờ hội.
Không thu tiền người
vào dự lễ hội. Việc bán vé trong các khu vực tổ chức các trò chơi, biểu diễn
văn nghệ hoặc thăm viếng di tích…phải thực hiện đúng giá vé quy định của ngành
Tài chính.
3. Lễ hội tôn giáo
do tổ chức giáo hội hoặc chức sắc chủ trì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về hoạt động tôn giáo và những quy định có liên quan.
Điều 17. Đối với
các ngày kỷ niệm:
1. Tổ chức đón nhận
Huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa phương,
cơ quan, tổ chức phải thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và theo
Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước
trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà
nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Chỉ tổ chức các
ngày kỷ niệm truyền thống của ngành và đoàn thể vào những năm tròn, năm chẵn (5
năm, 10 năm, 15 năm…). Ngày lễ kỷ niệm các năm lẻ họp mặt nội bộ cơ quan.
3. Việc đón nhận
các phần thưởng cao quý, danh hiệu thi đua, không tổ chức riêng mà gắn với tổng
kết, sơ kết nhiệm vụ công tác.
4. Không tổ chức
ăn uống, không dùng tiền công quỹ để mua tặng phẩm, quà biếu nhân các ngày kỷ
niệm.
Điều 18.
1. Việc tổ chức Lễ động thổ, khởi công, Lễ khánh thành công trình xây dựng
thực hiện theo Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 12/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tổ chức Lễ động thổ, Lễ khởi công, Lễ khánh thành công trình
xây dựng.
2. Nghiêm cấm việc
tặng quà dưới bất kỳ hình thức nào, không dùng phù hiệu, "nơ", hoa
cài ngực, hạn chế tối đa việc tặng hoa trong các buổi Lễ động thổ, khởi công, Lễ
khánh thành công trình xây dựng.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 19. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân
có thành tích tốt trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo luật định.
Điều 20. Kỷ luật:
Các đối tượng quy
định tại Điều 2 Quy chế này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái các quy định trên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Quy chế
này cần được phổ biến rộng rãi và quán triệt đến từng cán bộ, viên chức Nhà nước,
các lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh để biết và thực
hiện.
Điều 22. Thủ trưởng
cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến,
giáo dục, động viên và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn
vị mình thực hiện Quy chế này.
Điều 23. Các Sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quy chế này phối hợp với Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp, xây dựng chương trình, kế hoạch, triển
khai tới toàn thể nhân dân.
Điều 24. Giao Sở
Văn hoá - Thông tin đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, thấy có vấn đề gì cần bổ sung, sửa đổi
báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.