UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 36-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 09 năm 1994
|
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 36-L/CTN 10-9-1994 CÔNG BỐ PHÁP LỆNH ƯU
ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, BỆNH
BINH, NGƯỜIHOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG.(TRÍCH)
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106
của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động
cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 29 tháng 8 năm 1994.
|
CHỦ
TỊCH NƯỚC CHXHCNVN
Lê Đức Anh
|
PHÁP
LỆNH
SỐ 36-L/CTN NGÀY 29/08/1994 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ
VIỆC ƯU ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, LIỆT SỸ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SỸ, THƯƠNG
BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Tổ quốc và nhân dân đời đời
nhớ ơn những người đã hy sinh cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc. Việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần người
có công với nước và gia đình họ là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội;
Căn cứ vào Điều 67 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992;
Pháp lệnh này quy định chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Người được
hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm:
1- Người hoạt động cách mạng trước
Cách mạng Tháng Tám năm 1945;
2- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;
3- Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;
4- Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh;
Người hoạt động cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
6- Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
7- Người có
công giúp đỡ cách mạng.
Điều 2
Nhà nước
có chế độ ưu đãi đối với những người được quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Hàng
năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện chế độ này.
Điều 3
1- Các cơ
quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người có trách nhiệm vận
động, tham gia chăm sóc người có công với nước và gia đình họ bằng nhiều hình
thức, nội dung thiết thực.
2- "Quỹ đền ơn, đáp
nghĩa" được xây dựng ở trung ương và địa phương trong cả nước bằng sự đóng
góp theo tình cảm và trách nhiệm xã hội của mọi tổ chức và cá nhân.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Mục 1: ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
Điều 4
Người hoạt
động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 1 của Pháp
lệnh này được hưởng chế độ ưu đãu là người tham gia các tổ chức cách mạng từ
ngày 31 tháng 12 năm 1944 về trước được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
Điều 5
Người hoạt
động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 4 của Pháp
lệnh này được hưởng phụ cấp ưu đãi hàng tháng căn cứ vào thâm niên và thời kỳ
hoạt động; được Nhà nước mua bảo hiển y tế, tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần
phù hợp; tuỳ công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người được Nhà nước cấp hoặc
hỗ trợ để có nhà ở; khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang,
chôn cất và thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất.
Điều 6
Người đứng
đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ
ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận thì được hưởng phụ cấp thâm niên ưu đãi
"tiền khởi nghĩa" theo quy định của Chính phủ.
Chương
2:
ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA
ĐÌNH LIỆT SĨ
Điều 7
Liệt sĩ là
người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được Nhà nước
truy tặng bằng "Tổ quốc ghi công".
Điều 8
1- Đơn vị,
cơ quan của liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh có trách nhiệm chôn cất,
chăm sóc, giữ gìn phần mộ của liệt sĩ. Chính quyền địa phương nơi liệt sĩ cư
trú có trách nhiệm tổ chức trọng thể lễ truy điệu.
2- Chính phủ quy định việc quy tập
mộ liệt sĩ, xây dựng, quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ
và thông báo cho gia đình liệt sĩ biết về phần mộ của liệt sĩ.
Điều 9
1- Gia
đình liệt sĩ gồm những thân nhân của liệt sĩ: vợ hoặc chồng, con, cha mẹ đẻ,
người có công nuôi liệt sĩ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy
chứng nhận gia đình liệt sĩ".
2- Gia đình liệt sĩ được hưởng
các ưu đãi sau đây:
a) Được giúp đỡ để có việc làm,
phát triển kinh tế gia đình, ổn định đời sống như: ưu tiên giao đất, vay vốn với
lãi suất thấp để sản xuất, miễn hoặc giảm các loại thuế, miễn nghĩa vụ lao động
công ích theo quy định của pháp luật. Tùy hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình và
khả năng của địa phương, gia đình liệt sĩ được giải quyết đất ở, hỗ trợ để có
nhà ở;
b) Gia đình liệt
sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần. Trong trường hợp gia đình liệt sĩ
không còn những thân nhân quy định tại Khoản 1 Điều này, thì một trong những
người thân của liệt sĩ (anh chi em ruột, bác, chú, cô, dì...) giữ bằng "Tổ
quốc ghi công" và thờ cúng liệt sĩ được trợ cấp một lần theo quy định của
Chính phủ.
3- Thân nhân của liệt sĩ được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng bao gồm: Vợ hoặc chồng của liệt sĩ, cha mẹ đẻ, người
có công nuôi liệt sĩ, đến tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ hoặc mất khả năng
lao động, con liệt sĩ từ 16 tuổi trở xuống hoặc trên 16 tuổi nếu còn đi học hay
bị tật nguyền.
4- Thân nhân của liệt sĩ được hưởng
trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: Những thân nhân liệt sĩ quy định tại Khoản
3 Điều này cô đơn hoặc mồ côi; những thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đến tuổi
55 đối với Nam, 50 đối với nữ hoặc mất khả năng lao động.
Khi thân nhân của liệt sĩ quy định
tại Khoản này chết, người có tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.
5- Thân nhân liệt sĩ đang hưởng
trợ cấp nuôi dưỡng hoặc trợ cấp tiền tuất hàng tháng được Nhà nước mua bảo hiểm
y tế.
6- Con liệt sĩ được ưu tiên
trong giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm, miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự theo
quy định của pháp luật.
Mục 3: ĐỐI VỚI
ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, BÀ MẸ VIỆT NAM
Điều 10
1. Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì
có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu.
2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những
bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế.
3. Anh hùng lao động quy định tại
Điều 1 của Pháp lệnh này được hưởng chế độ ưu đãi là người
được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Điều 11
1. Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động được Nhà nước mua bảo hiểm
y tế, ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất. Tuỳ hoàn cảnh cụ
thể của từng người, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động được
Nhà nước hỗ trợ để có nhà ở; khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ
tang, chôn cất.
2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng được
hưởng chế độ ưu đãi như đối với thân nhân liệt sĩ; tuy hoàng cảnh cụ thể của từng
người, được Nhà nước và địa phương làm nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ để có nhà ở;
nếu cô đơn thì được hưởng thêm một khoản trợ cấp hàng tháng theo qui định của
Chính phủ.
3. Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được hưởng
phụ cấp ưu đãi hàng tháng. Thân nhân của ngưòi được truy tặng danh hiệu Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một
lần. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động từ trần trước ngày
Pháp lệnh này có hiệu lực thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.
4. Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được ưu tiên trong
giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm.
Mục 4: ĐỐI VỚI
THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều 12
1. Thương
binh là quân nhân, công an nhân dân do chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng
chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc trong đấu tranh chống tội phạm,
dũng cảm làm nhiệm vụ đặc biệt khó khăn nguy hiểm vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân mà bị thương, mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận thương binh", tặng "Huy hiệu
thương binh".
2. Người hưởng chính sách như
thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân bị thương trong
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà mất sức lao động từ 21% trở lên
và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh".
Thương binh và người hưởng chính
sách như thương binh sau đây được gọi chung là thương binh.
Điều 13
Bệnh binh
là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh mà bị mất sức lao động từ 61% trở lên
do một trong các trường hợp sau đây và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
"Giấy chứng nhận bệnh binh":
- Do hoạt động ở chiến trường;
- Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt
khó khăn, gian khổ từ 3 năm trở lên;
- Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt
khó khăn, gian khổ chưa đủ 3 năm nhưng đã có trên 10 năm công tác trong quân đội
nhân dân, công an nhân dân;
- Đã công tác trong quân đội
nhân dân, công an nhân dân đủ 15 năm.
Điều 14
Thương
binh, bệnh binh được hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ mất sức
lao động và tính theo mức lương do Chính phủ quy định.
Điều 15
Thương
binh, bệnh binh được Nhà nước mua bảo hiểm y tế, phục hồi chức năng lao động
phù hợp với khả năng, trình độ phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật của đất
nước; được cấp phương tiện chuyên dùng cần thiết. Thương binh chết vì vết
thương tái phát được xét xác nhận là liệt sĩ. Khi thương binh, bệnh binh bị mất
sức lao động từ 61% trở lên, chết vì ốm đau, tai nạn thì thân nhân được cấp tiền
lễ tang, chôn cất, trợ cấp tiền tuất.
Điều 16
1. Thương
binh được ưu tiên tuyển chọn vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề; được miễn hoặc giảm học phí và các khoản đóng góp khác cho
nhà trường.
2. Con thương binh, con bệnh
binh được ưu tiên trong giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm. Thương binh,
bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên thì con của họ được miễn hoặc hoãn
nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17
1. Chính
phủ quy định tỷ lệ lao động là thương binh đối với một số nghề và công việc mà
doanh nghiệp phải nhận; nếu không nhận thì doanh nghiệp phải góp một khoản tiền
theo quy định của Chính phủ vào quỹ việc làm để góp phần giải quyết việc làm
cho thương binh. Doanh nghiệp nào nhận thương binh vào làm việc vượt tỷ lệ quy
định thì được Nhà nước hỗ trợ hoặc cho vay vốn với lãi suất thấp để tạo điều kiện
làm việc thích hợp cho người lao động là thương binh.
2. Thương binh, bệnh binh được
ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi xuất thấp để sản xuất; được miễn hoặc giảm
các loại thuế, miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp
luật; tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng người, khả năng của địa phương được xét giải
quyết đất ở, hỗ trợ nhà ở.
3. Trường lớp dạy nghề và cơ sở
sản xuất kinh doanh dành riêng cho thương binh, bệnh binh, được Chính phủ hỗ trợ
về cơ sở vật chất ban đầu, về nhà xưởng, trường lớp, trang bị, thiết bị và được
miễn thuế, vay với lãi suất thấp.
Mục 5: ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Điều 18
Người hoạt
động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đầy quy định tại Điều
1 của Pháp lệnh này là người trong thời gian ở tù không khai báo có hại cho
cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch và được tổ chức, cơ quan
có thẩm quyền công nhận.
Người hoạt động cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đầy được Nhà nước tặng "Kỷ niệm
chương".
Điều 19
Người hoạt
động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày có vết thương thực
thể được hưởng trợ cấp hàng tháng như thương binh cùng loại; nếu không xác định
được vết thương thực thể thì được hưởng trợ cấp một lần; được Nhà nước mua bảo
hiểm y tế; khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.
Mục 6: ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ
QUỐC TẾ
Điều 20
Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế quy
định tại Điều 1 của Pháp lệnh này là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến.
Điều 21
Người hoạt
động kháng chiến đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ được hưởng trợ cấp
hàng tháng hoặc trợ cấp một lần tính theo thâm niên tham gia kháng chiến do
Chính phủ quy định. Người hoạt động kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng
mà không phải là người hưởng lương, lương hưu, trợ cấp mất sức dài hạn thì khi
chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.
Mục 7: ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Điều 22
Người có
công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này là người đã có
thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn nguy hiểm và được Nhà nước tặng
kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc bằng "Có công với
nươc".
Điều 23
Người có
công giúp đỡ cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng và chế độ ưu đãi như đối với
thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẾ
ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 24
1. Chính
phủ thống nhất quản lý Nhà nước về chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng,
liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đõ cách mạng trong phạm vi cả nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các chế độ ưu đãi được quy định
trong Pháp lệnh này.
Các Bộ, ngành liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với nước.
2. Uỷ ban Nhân dân các cấp và cơ
quan Nhà nước khác thực hiện quản lý Nhà nước về các chế độ ưu đãi trong phạm
vi địa phương, ngành mình. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quản lý Nhà nước về chế độ ưu đãi người có
công với nước theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 25
Quản lý
Nhà nước về chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thống kê số lượng, sự biến động
của các đối tượng quy định trong Pháp lệnh này;
2. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình chính trị,
kinh tế, xã hội từng thời kỳ;
3. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức, hướng dẫn thực hiện các phong trào
toàn dân chăm sóc đời sống người có công với nước;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo,
thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thi hành Pháp lệnh này và các quy định có
liên quan khác của pháp lệnh.
Điều 26
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện và kiến nghị
với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu
đãi được quy định trong Pháp lệnh này.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trì việc vận động xây dựng "Quỹ đền ơn, đáp nghĩa" và tham gia với
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc quản lý, sử dụng quỹ này.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 27
Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp
lệnh này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 28
1. Người
man khai để được cấp giấy chứng nhận, hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp
lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị thu hồi giấy chứng nhận, bồi hoàn số
tiền đã lĩnh, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 29
1. Người
đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị kết án tù thì trong thời gian chấp hành
hình phạt không được hưởng các chế độ ưu đãi.
2. Người đang hưởng chế độ ưu
đãi mà phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội nghiêm trọng
khác bị kết án phạt tù trên 5 năm thì vĩnh viễn không được hưởng chế độ ưu đãi
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 30
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh
này.
2. Các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm chế độ ưu đãi người
có công với nước theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với
qui định của Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 32
Chế độ ưu
đãi theo qui định của Pháp lệnh này được áp dụng đối với những người hoạt động
cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng đã được công nhận trước ngày Pháp
lệnh có hiệu lực và những người được tiếp tục xét công nhận sau ngày Pháp lệnh
có hiệu lực.
Điều 33
Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.