UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/1999/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 2 năm 1999
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 11/1999/PL-UBTVQH10 NGÀY 8
THÁNG 2 NĂM 1999 VỀ DU LỊCH
Để phát triển du lịch trong
nước và du lịch quốc tế, đẩy mạnh giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc;
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch và góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa X và Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 1999;
Pháp lệnh này quy định về du lịch.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Nhà nước
Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển
du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và
khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 2
Pháp lệnh
này điều chỉnh các hoạt động du lịch; xác định quyền và nghĩa vụ của khách du lịch,
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tại nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3
Nhà nước
thống nhất quản lý hoạt động du lịch; bảo đảm phát triển du lịch theo hướng du
lịch văn hóa, du lịch sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần
phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Điều 4
Nhà nước
tôn trọng, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch; khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam đi du lịch trong nước và ngoài nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
Điều 5
Nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch.
Điều 6
Nhà nước
có chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch phát triển du lịch và xúc tiến
du lịch; đầu tư thỏa đáng để xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho khu du lịch và điểm du lịch trọng điểm.
Nhà nước có biện pháp bảo vệ,
tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền
vững.
Điều 7
Nhà nước
khuyến khích việc mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch trên cơ sở bình đẳng, cùng
có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 8
Nghiêm cấm
mọi hoạt động du lịch làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, bản sắc văn hóa và thuần
phong mỹ tục của dân tộc, làm phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Điều 9
Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân
có trách nhiệm thi hành pháp luật về du lịch và tham gia phát triển du lịch.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phát triển du lịch, giữ gìn và bảo vệ
tài nguyên du lịch; giám sát thi hành pháp luật về du lịch.
Điều 10
Trong
Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du lịch là hoạt động của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công
trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu
du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo
ra sự hấp dẫn du lịch.
4. Điểm du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
5. Khu du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, được quy hoạch, đầu
tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả
về kinh tế - xã hội và môi trường.
6. Tuyến du lịch là lộ trình nối
các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau.
7. Kinh doanh du lịch là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc
thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
8. Lữ hành là việc thực hiện
chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình, chương trình định trước.
9. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở
kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu
trú du lịch gồm khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều bãi cắm trại cho
thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
10. Xúc tiến du lịch là hoạt động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
Chương 2:
BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Điều 11
Tài
nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chưa
khai thác.
Căn cứ vào quy định của Chính phủ,
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có trách nhiệm xác định khu vực có tài
nguyên du lịch.
Nhà nước thống nhất quản lý tài
nguyên du lịch trong phạm vi cả nước.
Điều 12
Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp quản lý tài nguyên du lịch và tài nguyên liên quan đến
du lịch có trách nhiệm phối hợp trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên du lịch.
Điều 13
Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch.
Mọi hành vi xâm hại tài nguyên
du lịch phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 14
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, có
hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường tại khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch.
Tổ chức, cá nhân quản lý tài
nguyên du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch được thu phí, lệ phí. Chính phủ
quy định cụ thể việc thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
Điều 15
Việc quy
hoạch, thiết kế, xây dựng công trình tại các điểm du lịch, khu du lịch phải được
thực hiện theo quy định của pháp luật và có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền.
Điều 16
Nhà nước
đầu tư cho việc điều tra cơ bản về tài nguyên du lịch; ưu tiên đầu tư cho các dự
án bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch, khu du lịch; có
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào việc bảo vệ, tôn tạo, sử dụng
và phát triển tài nguyên du lịch.
Chương 3:
XÚC TIẾN DU LỊCH
Điều 17
Nhà nước
có chính sách và biện pháp đẩy mạnh xúc tiến du lịch theo các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tuyên truyền, giới thiệu rộng
rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, di
tích cách mạng, di sản văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người, bản
sắc văn hóa dân tộc cho các tầng lớp nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế;
2. Nâng cao nhận thức xã hội về
du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền
thống mến khách của dân tộc;
3. Phát triển các khu du lịch,
điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân
tộc trong cả nước, từng vùng, từng địa phương;
4. Phát triển kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch
vụ du lịch.
Điều 18
Nhà nước
có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu
tư vào các lĩnh vực sau đây:
1. Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực du lịch;
2. Tuyên truyền, quảng bá du lịch;
3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và triển khai công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực du lịch;
4. Hiện đại hóa các phương tiện
giao thông, thông tin liên lạc và các trang thiết bị liên quan đến hoạt động du
lịch;
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng các
tuyến du lịch, điểm du lịch, khu du lịch;
6. Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất - kỹ thuật du lịch ở những địa bàn du lịch trọng điểm;
7. Sản xuất hàng lưu niệm, hàng
thủ công mỹ nghệ; khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống;
8. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ lữ hành, hướng dẫn, lưu trú, vận chuyển khách du lịch;
9. Khai thác tiềm năng du lịch ở
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 19
Nhà nước
có chính sách khuyến khích việc đóng góp tự nguyện bằng tiền của và công sức của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước vào việc xúc tiến du lịch, bảo vệ,
tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch.
Chính phủ lập quỹ phát triển du
lịch bằng một phần nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm từ hoạt động kinh
doanh du lịch và bằng nguồn góp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
các tổ chức, cá nhân khác trong nước và ngoài nước. Việc quản lý, sử dụng quỹ
này do Chính phủ quy định.
Chương 4:
KHÁCH DU LỊCH
Điều 20
Khách du
lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công
dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công
dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Điều 21
Khách du
lịch có những quyền sau đây:
1. Lựa chọn một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch;
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch cung cấp thông tin cần thiết về chương trình du lịch, dịch vụ du
lịch;
3. Được tạo điều kiện thuận lợi
về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, lưu trú, đi lại, hải quan;
4. Hưởng các dịch vụ du lịch
theo hợp đồng;
5. Được bảo đảm an toàn về tính
mạng, tài sản trong chuyến đi du lịch;
6. Được bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bị thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
gây ra;
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
các hành vi vi phạm pháp luật về du lịch;
8. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 22
Khách du
lịch có những nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng và giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên, danh lam, thắng cảnh, môi trường, di tích lịch sử, di tích
cách mạng, di sản văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc và trật tự, an toàn
xã hội ở nơi đến du lịch;
2. Thực hiện nội quy, quy chế của
khu du lịch, điểm du lịch và cơ sở lưu trú du lịch;
3. Thanh toán tiền dịch vụ du lịch
theo hợp đồng và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
4. Bồi thường thiệt hại trong
trường hợp gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch;
5. Tôn trọng và chấp hành các
quy định khác của pháp luật.
Điều 23
Nhà nước
áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn về tính mạng,
tài sản của khách du lịch và ngăn chặn những hành vi nhằm thu lợi bất chính đối
với khách du lịch.
Chương 5:
KINH DOANH DU LỊCH
Điều 24
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 25
Các ngành
nghề kinh doanh du lịch gồm có:
1. Kinh doanh lữ hành nội địa và
kinh doanh lữ hành quốc tế;
2. Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch;
3. Kinh doanh vận chuyển khách
du lịch;
4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch
khác.
Điều 26
Tổ chức,
cá nhân có thể đăng ký kinh doanh các ngành nghề quy định tại Điều 25 của Pháp
lệnh này, nhưng phải có một ngành nghề kinh doanh du lịch chính. Trong trường hợp
kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế thì tổ chức, cá nhân phải
thành lập doanh nghiệp.
Điều 27
Để thành
lập doanh nghiệp du lịch, đăng ký kinh doanh du lịch, tổ chức, cá nhân phải có
đủ các điều kiện sau đây:
1. Có cán bộ, nhân viên am hiểu
chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ phù hợp với ngành nghề và quy mô kinh doanh
du lịch;
2. Có phương án kinh doanh du lịch
khả thi;
3. Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị cần thiết phù hợp với ngành nghề và quy mô kinh doanh du lịch;
4. Có địa điểm kinh doanh phù hợp
với ngành nghề kinh doanh du lịch.
Điều 28
Thủ tục
thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, tuyên bố phá sản doanh nghiệp du lịch,
đăng ký kinh doanh du lịch của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Việc thành lập doanh nghiệp du lịch,
việc đăng ký kinh doanh du lịch của doanh nghiệp du lịch và doanh nghiệp khác
có kinh doanh du lịch phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch có thẩm quyền.
Điều 29
Việc
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở nước
ngoài phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm
quyền.
Việc thành lập
văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam để xúc tiến
du lịch phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền.
Việc thành lập và hoạt động của
chi nhánh doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quyết định.
Điều 30
1. Để được
kinh doanh lữ hành nội địa, doanh
nghiệp phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này và các điều
kiện sau đây:
a) Có chương trình du lịch cho
khách du lịch nội địa;
b) Đóng tiền ký quỹ theo quy định
của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp lữ hành nội địa
không được kinh doanh lữ hành quốc tế.
Điều 31
1. Để được
kinh doanh lữ hành quốc tế, doanh
nghiệp phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh
này và các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình du lịch cho
khách du lịch quốc tế;
b) Có hướng dẫn viên phù hợp với
chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế;
c) Đóng tiền ký quỹ theo quy định
của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế
được kinh doanh lữ hành nội địa và phải có chương trình du lịch cho khách du lịch
nội địa.
3. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế
chỉ được sử dụng người có Thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn du lịch cho
khách du lịch quốc tế.
Điều 32
1. Người
hành nghề hướng dẫn du lịch cho khách du lịch quốc tế phải có Thẻ hướng dẫn viên
du lịch.
2. Để được
cấp Thẻ hướng dẫn viên du lịch, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức, tư cách
tốt;
c) Có sức khoẻ phù hợp;
d) Sử dụng thành thạo ít nhất một
ngoại ngữ;
đ) Có bằng tốt nghiệp đại học về
chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn du lịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học về chuyên
ngành khác và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về hướng dẫn du lịch do cơ sở đào
tạo có thẩm quyền cấp.
3. Thẻ hướng dẫn viên du lịch do
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền cấp.
Điều 33
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch phải có cơ sở lưu trú đủ điều kiện,
tiêu chuẩn do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền quy định.
Cơ sở lưu trú
du lịch phải được phân hạng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch có thẩm quyền.
Điều 34
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch đường bộ, đường thủy phải có đủ các điều kiện và tiêu
chuẩn về phương tiện vận chuyển và người điều khiển phương tiện theo quy định của
pháp luật.
Người điều khiển phương tiện vận
chuyển chuyên dùng cho khách du lịch phải được bồi dưỡng nghiệp vụ vận chuyển
khách du lịch.
Điều 35
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn ngành nghề kinh
doanh theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Pháp lệnh này;
2. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động
kinh doanh du lịch hợp pháp;
3. Tham gia hiệp hội nghề nghiệp,
xúc tiến du lịch;
4. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 36
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Kinh doanh đúng ngành nghề
ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; công khai biển hiệu,
trụ sở chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện;
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo hợp đồng đã cam kết với khách du lịch; chịu trách nhiệm về chất lượng dịch
vụ, hàng hoá bán cho khách; công khai giá dịch vụ và hàng hóa; có biện pháp bảo
đảm an toàn tính mạng, tài sản và cung cấp thông tin cần thiết về chuyến đi du
lịch cho khách du lịch; hướng dẫn khách du lịch về nội quy, quy chế nơi đến du
lịch;
4. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp gây thiệt hại cho khách du lịch;
5. Chấp hành quy định của Nhà nước
về chế độ báo cáo, kế toán, thống kê, tuyên truyền, quảng cáo.
Chương 6:
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ DU LỊCH
Điều 37
Nhà nước
có chính sách và biện pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước,
các tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với pháp luật mỗi
bên, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển du lịch, góp phần tăng cường
quan hệ hợp tác, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 38
Hợp tác
quốc tế về du lịch có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tuyên truyền, quảng bá du lịch;
2. Phát triển nguồn khách du lịch;
3. Tham gia các tổ chức du lịch
quốc tế và khu vực;
4. Phát triển nguồn nhân lực du
lịch;
5. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực du lịch;
6. Trao đổi chuyên gia, thông
tin, kinh nghiệm phát triển du lịch;
7. Điều tra cơ bản, bảo vệ, tôn
tạo, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên du lịch;
8. Xây dựng và thực hiện các dự
án phát triển du lịch;
9. Bảo vệ
môi trường ở các điểm du lịch, khu du lịch.
Điều 39
Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch của Việt Nam được tham gia các tổ chức du lịch quốc
tế và khu vực, được đặt đại diện du lịch ở nước ngoài theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Việc đặt đại diện của cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch của nước ngoài, của tổ chức du lịch quốc tế tại Việt Nam
được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các hiệp hội du lịch và doanh
nghiệp du lịch của Việt Nam được tham gia các hiệp hội du lịch quốc tế theo quy
định của pháp luật.
Điều 40
Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác về du lịch của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam theo
các nội dung quy định tại Điều 38 của Pháp lệnh này.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đến các điểm du lịch,
khu du lịch và trong khu du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch; bảo vệ,
tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch; cải thiện môi trường sinh thái; nghiên
cứu khoa học về du lịch; nghiên cứu phát triển loại hình du lịch mới tại Việt
Nam được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Điều 41
Nội dung
quản lý nhà nước về du lịch gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch;
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch;
3. Quy định về tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về du lịch, về việc phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản
lý nhà nước về du lịch;
4. Tổ chức
và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần
phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch;
5. Tổ chức và quản lý công tác
xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế về du lịch;
6. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy
chứng nhận trong hoạt động du lịch;
7. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Điều 42
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội dự án luật, dự án pháp lệnh về du lịch;
b) Ban hành văn bản quy định về
tiêu chuẩn của khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia và địa phương,
các văn bản quy phạm pháp luật khác về du lịch;
c) Phê duyệt và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch;
d) Chỉ đạo việc tổ chức và phối
hợp các hoạt động liên quan đến phát triển du lịch;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong quản lý nhà nước về du lịch.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập các khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc
gia và quy định việc quản lý các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia.
Điều 43
Tổng cục
Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về du lịch, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định
và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định tại Điều 41 và
Điều 42 của Pháp lệnh này;
2. Ban hành văn bản quy định về
tiêu chuẩn phân hạng cơ sở lưu trú du lịch, các văn bản quy phạm pháp luật khác
về du lịch theo thẩm quyền;
3. Tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch;
4. Tổ chức thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch và công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch;
5. Tổ chức thực hiện xúc tiến du
lịch và hợp tác quốc tế về du lịch;
6. Cấp, thu hồi Giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế, Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận hạng cơ sở
lưu trú du lịch, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài tại Việt Nam;
7. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về du lịch theo thẩm quyền;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong quản lý nhà nước về du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 44
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Du lịch trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
2. Chính phủ quy định cụ thể
trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45
Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước
về du lịch tại địa phương, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt, quyết định thành lập các khu du
lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương và quy định
việc quản lý các khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương;
2. Quản lý tài nguyên du lịch và
tài nguyên khác có liên quan đến du lịch theo phân cấp của Chính phủ;
3. Quản lý hoạt động du lịch tại
địa phương;
4. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về du lịch theo thẩm quyền;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong quản lý nhà nước về du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 46
Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
du lịch tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 47
Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan, du lịch; giữ
gìn, bảo vệ tài nguyên du lịch và tài nguyên khác có liên quan đến du lịch; thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong quản lý nhà nước về du lịch theo quy định
của pháp luật.
Điều 48
Thanh tra
du lịch là thanh tra chuyên ngành về du lịch.
Tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của Thanh tra du lịch do Chính phủ quy định.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 49
Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc phát triển du lịch thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 50
Người nào
có hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật
về du lịch thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 51
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch không có giấy phép, không đăng ký kinh doanh, kinh
doanh không đúng ngành nghề đã đăng ký; hành nghề hướng dẫn du lịch cho khách
du lịch quốc tế mà không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch; có hành vi nhằm thu lợi
bất chính đối với khách du lịch hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của
pháp luật về du lịch thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 52
1. Mọi
hành vi trái pháp luật nhằm cản trở hoạt động du lịch đều bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật về du lịch thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53
Mọi tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động du lịch tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
Điều 54
Giấy
phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh du lịch được cấp trước ngày Pháp lệnh
này có hiệu lực mà còn thời hạn và không trái với quy định của Pháp lệnh này
thì vẫn có giá trị thi hành.
Điều 55
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 5 năm 1999.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 56
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.