HỘI
ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14-LCT/HĐNN7
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1984
|
PHÁP LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 14-LCT/HĐNN7 NGÀY 04/04/1984 VỀ BẢO
VỆ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH
Di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam, thắng cảnh là tài sản vô giá trong kho tàng di sản lâu đời của dân tộc Việt
Nam.
Để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trong việc giáo dục truyền thống
dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam, góp phần giáo dục tinh thần yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc, nâng cao kiến thức, phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu về thẩm mỹ và văn hoá của nhân dân,
xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa, làm giàu đẹp kho
tàng di sản văn hoá dân tộc và góp phần làm phong phú văn hoá thế giới;
Để tạo điều kiện đảm bảo vệ cho
nhân dân thực hiện quyền làm chủ tập thể trong việc bảo vệ và sử dụng các di
tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh;
Để đề cao trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trong
việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh;
Căn cứ vào Điều 46 và Điều 100 của
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc bảo
vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1
Di tích lịch
sử, văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm
có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hoá khác hoặc
có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá, xã hội.
Danh lam, thắng cảnh là những
khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp hoặc có công trình xây dựng cổ, đẹp nổi tiếng.
Mọi di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam, thắng cảnh đều được Nhà nước bảo vệ.
Điều 2
Nhà nước
thống nhất quản lý các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh. Việc
quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh gồm:
1- Kiểm kê, đăng ký, công nhận
và xác định các loại hình di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
2- Quy định chế độ bảo vệ, sử dụng
di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh và tổ chức việc thực hiện các
chế độ đó.
3- Thanh tra việc thi hành những
quy định của pháp luật về việc bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam, thắng cảnh.
Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc
quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh
trong cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
việc quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh
theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Bộ Văn hoá và các cơ quan văn
hoá thuộc hệ thống Bộ này tại các địa phương là những cơ quan giúp Hội đồng bộ
trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Điều 3
Di tích lịch
sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân được Nhà nước bảo hộ.
Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ tập
thể hoặc cá nhân là chủ sở hữu trong việc bảo quản và sử dụng di tích lịch sử,
văn hoá của mình.
Việc ký gửi, tặng di tích lịch sử,
văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân cho Nhà nước được khuyến khích.
Khi chuyển quyền sở hữu di tích
lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân, người chủ phải báo trước
cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn phải báo kịp thời với Sở văn hoá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc
đơn vị hành chính tương đương.
Trong trường hợp người chủ muốn
bán di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước được quyền mua
ưu tiên.
Điều 4
Nghiêm cấm
việc làm hư hại, tiêu huỷ, chiếm giữ trái phép di tích lịch sử, văn hoá hoặc
danh lam, thắng cảnh.
Nghiêm cấm việc trao đổi, mua
bán trái phép di tích lịch sử, văn hoá.
Điều 5
Di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải được sử dụng vào việc giáo dục truyền
thống dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam, góp phần giáo dục tinh thần
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc, phục vụ công tác nghiên
cứu, phổ biến khoa học, nghệ thuật và tham quan du lịch.
Điều 6
Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, mọi công dân có nghĩa
vụ bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh, chấp hành các
chế độ, quy định của Nhà nước về di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Chương
2:
VIỆC CÔNG NHẬN DI TÍCH LỊCH
SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH
Điều
7
Mọi đối tượng
có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này đều phải được đăng ký theo
thể thức do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 8
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương
chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký các đối tượng có dấu hiệu như quy định ở
Điều 1 của Pháp lệnh này tại địa phương mình và lập hồ sơ đề nghị công nhận.
Căn cứ vào đề nghị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương
đương, Bộ trưởng Bộ văn hoá ra quyết định công nhận di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam, thắng cảnh.
Việc đăng ký những đối tượng có
dấu hiệu như quy định ở Điều 1, khoản 1 của Pháp lệnh này
thuộc các bảo tàng, thư viện, cơ quan lưu trữ tiến hành theo chế độ do Hội đồng
bộ trưởng quy định.
Điều 9
Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có nhiệm vụ
kê khai những đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này thuộc
quyền sử dụng hoặc sở hữu của mình với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương.
Điều 10
Người
phát hiện những đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1, khoản 1 của Pháp lệnh
này có trách nhiệm bảo vệ nguyên trạng và báo cáo với cơ quan quản lý di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Điều 11
Việc xoá
tên một di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh trong sổ danh mục do
Bộ trưởng Bộ Văn hoá quyết định.
Chương
3:
VIỆC BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG
DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH
Điều 12
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương
có trách nhiệm quản lý các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh tại
địa phương mình.
Điều 13
Những di
tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đặc biệt quan trọng được bảo vệ
và sử dụng theo chế độ đặc biệt do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 14
Tổ chức
và cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc trực tiếp bảo vệ di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam, thắng cảnh, tập thể và cá nhân là chủ sở hữu di tích lịch sử,
văn hoá có nghĩa vụ bảo quản thường xuyên di tích lịch sử, văn hoá và danh lam,
thắng cảnh theo những quy định về bảo tồn của Nhà nước.
Khi di tích lịch sử, văn hoá hoặc
danh lam, thắng cảnh có nguy cơ bị hư hại, người chủ sử dụng hoặc sở hữu, tổ chức,
cá nhân trực tiếp bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh đó
có nhiệm vụ tiến hành những biện pháp bảo vệ cấp thiết và phải báo ngay với Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết để giúp đỡ và báo cáo kịp thời với cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều 15
Mỗi di
tích lịch sử, văn hoá là bất động sản và danh lam, thắng cảnh có từ một đến ba
khu vực bảo vệ:
- Khu vực I là khu vực phải được
bảo vệ nguyên trạng.
- Khu vực II là khu vực bao
quanh khu vực I được phép xây dựng những công trình nhằm mục đích tôn tạo di
tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
- Khu vực III là khung cảnh
thiên nhiên của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Các khu vực bảo vệ di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh được xác định theo chế độ do Hội đồng bộ
trưởng quy định.
Mọi hoạt động xây dựng, khai
thác trong những khu vực bảo vệ của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng
cảnh phải được phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá.
Điều 16
Những đối
tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này đang trong thời gian
nghiên cứu để công nhận đều được bảo vệ theo Pháp lệnh này.
Điều 17
Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân, khi lập đề
án xây dựng, cải tạo các công trình kinh tế, văn hoá, quốc phòng, hoặc các công
trình khác có liên quan đến di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải
được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ văn hoá. Trong trường hợp không được sự đồng ý
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, chủ công trình xây dựng có quyền kiến nghị lên Hội đồng
bộ trưởng.
Điều 18
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương
quyết định quy hoặc tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng
cảnh do mình quản lý.
Đề án tu bổ di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam, thắng cảnh do Bộ trưởng Bộ Văn hoá duyệt.
Hội đồng bộ trưởng quyết định
quy hoạch và đề án tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh
đặc biệt quan trọng.
Việc tu bổ di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam, thắng cảnh phải bảo đảm nguyên trạng và tăng cường sự bền vững
của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Nhà nước khuyến khích việc đóng
góp tự nguyện của nhân dân vào việc bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử,
văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Điều 19
Việc thăm
dò và khai quật khảo cổ học chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép. Việc cấp
giấy phép do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 20
Việc giao
các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thuộc sở hữu Nhà nước cho
các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân để sử dụng vào
các mục đích quy định ở Điều 5 của Pháp lệnh này, do Hội đồng bộ trưởng hoặc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương
đương quyết định theo quy định của pháp luật.
Những di tích lịch sử, văn hoá
và danh lam, thắng cảnh thuộc sở hữu Nhà nước không được sử dụng đúng quy định
của pháp luật thì có thể bị thu hồi.
Điều 21
Việc sử dụng
di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân phải bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của chủ sở hữu và bảo đảm lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Khi cần thiết vì lợi ích chung,
Nhà nước có thể trưng dụng trong một thời gian nhất định di tích lịch sử, văn
hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc sở hữu cá nhân, theo quy định của pháp luật.
Tập thể, cá nhân không bảo vệ di
tích lịch sử, văn hoá thuộc quyền sở hữu của mình theo quy định của pháp luật
thì những di tích lịch sử, văn hoá đó có thể bị trưng mua theo quy định của
pháp luật.
Điều
22
Người sưu
tập di tích lịch sử, văn hoá phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá.
Điều 23
Cấm mang
di tích lịch sử, văn hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt do
Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 24
Những di
tích lịch sử, văn hoá là tài liệu lưu trữ quốc gia thì được bảo vệ và quản lý
theo Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia.
Chương
4:
VIỆC KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
PHẠT
Điều
25
Tập thể,
cá nhân nào có sáng kiến, phát hiện hoặc có công trình nghiên cứu khoa học làm
phong phú kho tàng di tịch lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh, có thành
tích trong việc bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thì được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Người tặng di tích lịch sử, văn
hoá cho Nhà nước được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 26
Người nào
vi phạm những điều quy định trong Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng
mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.
Người nào gây thiệt hại đến di
tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh cũng như các khu vực bảo vệ di
tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thì phải bồi thường theo qui định
của pháp luật.
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
27
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ.
Hội đồng bộ trưởng quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh này.