NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 06
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012
và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2013, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí
với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2012 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
năm 2013 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG:
Năm 2013 là năm bản lề thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015; mục tiêu trọng tâm của tỉnh
trong năm 2013 là phát huy mọi nguồn lực để nỗ lực vượt qua những khó khăn, đảm
bảo kinh tế tiếp tục tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động đúng
hướng và bền vững, tăng khả năng cạnh tranh của các thành phần kinh tế; tập
trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp - nông thôn, thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2013
|
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
tăng
|
%
|
8, - 8,50
|
2
|
Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng
|
%
|
3,00 - 3,50
|
3
|
Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng
|
%
|
16,00
|
4
|
Giá trị các ngành dịch vụ tăng
|
%
|
9,00
|
5
|
GDP bình quân đầu người (theo
giá thực tế)
|
Tr. đồng
|
35,00-36,00
|
6
|
Cơ cấu GDP (theo giá thực tế)
|
|
|
|
+ Khu vực I
|
%
|
46,00
|
|
+ Khu vực II
|
%
|
18,00
|
|
+ Khu vực III
|
%
|
36,00
|
7
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tr.
USD
|
410
|
8
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội
|
Tỷ
đồng
|
10.000
|
9
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
2.686
|
10
|
Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ
đồng
|
4.514
|
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội
|
|
|
11
|
Tỷ lệ lao động có chuyên
môn kỹ thuật
|
%
|
45
|
12
|
Tạo thêm việc làm mới cho lao động
|
Người
|
26.200
|
13
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
|
+ Lao động nông - lâm - thuỷ sản
|
%
|
55,20
|
|
+ Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
44,80
|
14
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
khoảng
|
%
|
1,00
|
15
|
Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí năm
2011 - 2015)
|
%
|
1,5 - 2,00
|
16
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi còn dưới
|
%
|
16,00
|
17
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
65
|
18
|
Phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2013 - 2014
|
|
|
|
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Căn
|
50
|
|
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước
|
Căn
|
362
|
|
c) Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
19
|
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
75
|
20
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được
thu gom
|
%
|
85
|
21
|
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp
có hệ thống xử lý chất thải
|
%
|
100
|
22
|
Chất thải, nước thải các cơ sở y
tế được thu gom và xử lý
|
%
|
100
|
23
|
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ
hệ thống nước máy tập trung
|
%
|
97
|
24
|
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
40
|
25
|
Số tiêu chí xã nông thôn mới tăng
|
|
|
|
- Đối với 02 xã điểm của tỉnh và mỗi huyện 1 xã
|
Tiêu chí
|
≥ 04
|
|
- Đối với các xã có điều kiện
- Đối với các xã còn lại
|
Tiêu chí
|
≥ 03
≥ 02
|
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
A. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ - NGÂN
SÁCH:
1. Tiếp tục thực hiện chủ
trương của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế:
Thực hiện nhất quán nội dung Nghị
quyết 11/NQ-CP, Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị 1792/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện tốt chủ trương của Chính
phủ trong điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, thu đúng, thu đủ các nguồn
thu NSNN; chi NSNN bảo đảm các hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp
và chi đầu tư phát triển; ưu tiên nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo
an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh; chống thất thu NSNN nhất là các nguồn thu
còn thất thoát nhiều, thu nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các
dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi.v.v...
Giám sát chặt chẽ hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại; bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
và giảm dần nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng thương
mại, nâng cao chất lượng tín dụng.
2. Phát triển nông nghiệp và
nông thôn:
Quản lý sản xuất nông nghiệp -
thuỷ sản theo quy hoạch đã được phê duyệt, ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ và các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất; nâng cao chất lượng sản
phẩm; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, các đề án, chương trình phát
triển nông nghiệp, thuỷ sản bền vững.
Xây dựng vùng sản xuất cây trồng
vật nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP, globalGAP gắn với thương hiệu và chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây màu và cây
ăn trái. Tăng cường công tác phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
Phát triển ngành chăn nuôi theo
hướng tập trung đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm, gắn với chế biến sản
phẩm, xử lý chất thải và ít gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục triển khai thực
hiện các dự án phục vụ phát triển hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản
tập trung, gắn với việc hoàn thiện hệ thống đê bao chống lũ, kênh mương nội
đồng để bảo vệ sản xuất, chú ý các vùng xung yếu tránh rủi ro, thiệt hại cho
người dân.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
chương trình xây dựng nông thôn mới; xác định thứ tự ưu tiên theo các tiêu chí.
Tranh thủ các nguồn viện trợ trong và ngoài nước, vốn các chương trình mục tiêu
quốc gia để đầu tư cho nông thôn mới; thực hiện cơ chế nhân dân thực hiện, Nhà
nước hỗ trợ một phần để xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn theo Pháp
lệnh Dân chủ ở cơ sở.
3. Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và doanh nghiệp:
Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ
sở hạ tầng các khu, cụm, tuyến công nghiệp, đồng thời tiếp tục tiến hành rà
soát để đơn giản hoá các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác mời gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất công nghiệp.
Tiếp tục triển khai đề án phát
triển doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015; và rà soát, sửa đổi các quy
định, trình tự, thủ tục hành chính, ưu đãi đầu tư phù hợp với các quy định hiện
hành của Nhà nước, tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư phát triển
doanh nghiệp. Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực
cạnh tranh của tỉnh.
Triển khai thực hiện tốt các chính
sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp dân doanh, ưu tiên doanh nghiệp vừa
và nhỏ, kinh tế tập thể. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và triển khai
đồng bộ các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã; khuyến khích việc thành lập
hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, tạo điều kiện để các hợp
tác xã tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp
xúc, khảo sát đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tìm hiểu
những khó khăn, vướng mắc, có giải pháp thiết thực giúp doanh nghiệp vượt qua
khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư phát triển sản phẩm
mới, đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành có giá trị tăng
cao, ít ô nhiễm môi trường.
Hỗ trợ các hợp tác xã và doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu cho những hàng hoá nông sản chủ lực, sản phẩm làng
nghề; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ cho hàng hoá nông
sản.
4. Phát triển các ngành dịch vụ
và hoạt động xuất khẩu:
Tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư
nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch; đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp chợ, thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ; thực
hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, ổn định thị trường, tăng cường công tác quản
lý giá cả thị trường, chất lượng hàng hoá dịch vụ; tăng cường công tác xúc tiến
du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; tiếp tục
thực hiện xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển các loại hình du
lịch sinh thái, văn hoá - lịch sử, phát triển du lịch cộng đồng.
Tổ chức tốt phương tiện và dịch vụ
trong các ngành vận tải, bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn giao thông.
Tổ chức thực hiện tốt công tác
xuất khẩu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tăng cường công tác xúc tiến
thương mại; củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới; tăng cường
mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân với các doanh nghiệp trong các khâu sản
xuất, chế biến và xuất khẩu trên tinh thần hài hoà trong phân phối chuỗi giá
trị gia tăng.
Thực hiện tốt thông tin, dự báo
thị trường, các thông tin về các hàng rào kỹ thuật, thương mại của các nước để
đồng hành cùng doanh nghiệp.
5. Trong đầu tư cho phát triển:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng trong đầu tư
xây dựng cơ bản; triển khai thực hiện tốt nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư phát
triển theo các danh mục đã được phê duyệt. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của
trung ương, vốn cho các chương trình, dự án của các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài.
Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch
phát triển ngành, đặc biệt là quy họach sử dụng đất; tạm dừng hoặc loại bỏ các
quy hoạch, dự án không hiệu quả, thiếu khả thi. Tăng cường kiểm tra tình hình
sử dụng đất, nhất là các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,
thu hồi các dự án sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả.
Chuẩn bị thật tốt các điều kiện để
đăng cai tổ chức Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long (MDEC) năm
2013 tại tỉnh, đây là dịp để tỉnh kêu gọi thu hút đầu tư.
6. Tài nguyên môi trường:
Kiểm tra, đôn
đốc việc xử lý chất thải, nước thải; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường. Kiểm soát việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Triển
khai thực hiện việc đo đạc, đăng ký lập hồ sơ địa chính, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất công, đất bãi bồi ven sông, đất
các dự án đầu tư; quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt việc khai thác cát sông.
7. Về
giá đất:
Thống nhất
Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 20/11/2012 của Uỷ ban nhân tỉnh về giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh; giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện
trong năm 2013.
B. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI:
1. Giáo dục và đào tạo:
Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; chú trọng trong việc
phối hợp, liên kết trong đào tạo gắn chặt với nhu cầu của địa phương.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện ở các cấp học. Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học và
yếu kém. Khẩn trương triển khai công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi đúng tiến độ; duy trì và nâng chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu
học, trung học cơ sở. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình, đề án của giáo dục trong đó ưu tiên cho các xã nông thôn mới. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá
giáo dục. Củng cố hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng góp phần thực hiện có hiệu quả đề án xã hội học tập.
2. Khoa học và công nghệ:
Tiếp tục thực hiện Đề án Phát
triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015; Đề án Phát triển công nghệ
sinh học (2007 - 2015), Đề án Thập niên chất lượng tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2006 - 2015 về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công cụ cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.v.v...Triển khai
thực hiện dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015. Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng (ISO, HACCP, GMP,...) trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.v.v... đổi mới hoạt động nghiên
cứu, gắn với triển khai các đề tài khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh
và đời sống xã hội, tăng cường đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ ở một số
ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh.
3. Dân số, y tế và chăm sóc sức
khoẻ nhân dân:
Nâng cao chất lượng khám điều trị
bệnh cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 16%,
đảm bảo 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ. Hỗ trợ y tế vùng
sâu, vùng xa; đầu tư trang thiết bị cho các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Tổ
chức có hiệu quả việc vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, đồng
thời triển khai tốt việc hoạt động khám và chữa bệnh cho những người tham gia
bảo hiểm y tế.v.v... Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý hành nghề y tế tư
nhân, sản xuất và bình ổn giá thuốc.
4. Văn hoá - thể thao và du
lịch:
Lập kế hoạch và tổ chức thành công
các ngày lễ kỷ niệm trọng đại trong
năm 2013 của tỉnh và cả nước. Từng bước nâng dần chất lượng của 02 cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và “Xây dựng nếp sống văn minh nơi công
cộng”, phấn đấu đến cuối năm
có 84% ấp, khóm văn hoá. Tiếp tục duy trì cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương "Bác Hồ vĩ đại”. Tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc. Tiếp tục triển khai
xây dựng quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 -
2020; đẩy mạnh công tác đào tạo huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển
thể thao thành tích cao của tỉnh.
Tăng cường phối hợp công tác kiểm
tra điều kiện hoạt động của các đơn vị kinh doanh du lịch, các điểm du lịch. Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển du lịch Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
5. Giải quyết việc làm và giảm
nghèo:
Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề và Đề án Dạy nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020. Nâng cao hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giải
quyết việc làm; bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các doanh nghiệp. Giải quyết việc làm cho 26.200 lao động, trong đó
xuất khẩu trên 500 lao động, nâng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật lên
45%. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Đảm bảo cho 100% hộ
gia đình nghèo đủ điều kiện và có yêu cầu được vay vốn ưu đãi để sản xuất; 90%
hộ cận nghèo có thẻ bảo hiểm y tế; kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,5 - 2%/năm. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (giai đoạn 2).
Xây dựng Chương trình hành động,
triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương V khoá XI về một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách an sinh
xã hội. Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất. Xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách. Có chính
sách khuyến khích doanh nghiệp xây nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà
ở cho công nhân lao động, trong đó
chú ý đến số cán bộ đảng viên thuộc
diện khó khăn.
6. Thông tin và truyền thông:
Tập trung tuyên truyền các chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu quả việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng công tác
thông tin, tuyên truyền; tăng cường chất lượng thông tin báo chí. Phấn đấu 90 -
95% doanh nghiệp có kết nối Internet để tìm kiếm, trao đổi thông tin. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các dịch vụ Internet
trên địa bàn.
Hoàn thiện về chất lượng đường
truyền Internet để đảm bảo thực hiện tin học hoá trong quản
lý nhà nước và phục vụ tốt hoạt động giao lưu quốc tế, thu thập thông tin,
thương mại điện tử.
C. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG - AN
NINH VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH
Củng cố quốc phòng - an ninh, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất cho quốc phòng và an
ninh, xây dựng lực lượng quân đội và công an vững mạnh; củng cố quốc phòng toàn
dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2013. Duy trì tốt công tác tiếp công
dân, tập trung giải quyết có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân,
giải quyết kịp thời những vụ việc phức tạp, không để xảy ra tình trạng khiếu
kiện đông người, vượt cấp, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị tại địa phương; chỉ
đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kéo giảm các loại tội phạm. Tăng cường
tuyên truyền vận động và thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao
thông từ 5 - 10% so với năm 2012 trên cả 3 tiêu chí; đẩy mạnh phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới…
Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực đất
đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm
minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của
hội đồng phối hợp giáo dục pháp luật các cấp, kịp thời phổ biến sâu trong cán
bộ công chức, rộng ra các tầng lớp dân cư các qui định pháp luật mới ban hành -
nhất là các qui định pháp luật có liên quan đến sản xuất, đời sống nhân dân.
- Tổ chức thực hiện chặt chẽ Pháp
lệnh về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và nghị quyết của Quốc hội trong xây
dựng chính quyền cơ sở và lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm những chức
danh do Hội đồng nhân dân bầu.
- Trong thực hiện nhiêm vụ phòng,
chống tham nhũng, lãng phí. Cần tiếp tục làm chuyển biến nhận thức sâu hơn nữa
nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Phải xem đây là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên đúng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương III, khoá X; xử lý
nghiêm đối với bất cứ ai thiếu gương mẫu trong việc sử dụng tài sản công, quản
lý, sử dụng tài chính công theo qui định của pháp luật.
Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết
số 49/NQ-BCT, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2013: Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả cao. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật giám sát
và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
nghị quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 06 thông qua ngày
07/12/2012 và có hiệu thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.