NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ
ngày 05 đến ngày 07/12/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch
năm 2013; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và nhất trí khẳng định:
1. Biểu
dương sự nỗ lực vượt khó của toàn Đảng bộ, các tầng lớp nhân dân, bộ máy
chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã được một số kết quả đáng khích lệ: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, thu ngân sách vượt mức kế hoạch. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Triển khai vận dụng linh hoạt
Nghị quyết 13 của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục
sản xuất, phát triển kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Những
yếu kém trong điều hành, quản lý, kiểm tra thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản được
chấn chỉnh một bước. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định
không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ hội.
Trật tự an toàn giao thông có nhiều chuyển biến
tích cực. Cải cách hành chính được chính quyền các cấp quan tâm; công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo quyết liệt và yêu
cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý nghiêm những sai phạm về quản lý đất đai
trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
Tuy nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh nhà tiếp tục
bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với kế hoạch,
7/25 chỉ tiêu không đạt trong đó có nhiều chỉ tiêu quan trọng không đạt cụ thể:
cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân tính trên đầu người, kim ngạch xuất khẩu, tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở,
trung học phổ thông. Môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh và lĩnh vực thu hút
đầu tư chậm cải thiện. Tín dụng tăng trưởng thấp, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn
vốn với lãi xuất do Chính phủ quy định. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng
cơ bản chậm. Đời sống của người dân chậm cải thiện, vùng nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2013:
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI, dự báo kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp
nhiều khó khăn, thách thức, thậm chí một số mặt còn khó khăn hơn năm 2012; Kinh
tế vĩ mô chưa thực sự ổn định; áp lực tăng lạm phát vẫn còn khá lớn; việc thực
hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô sẽ gây những khó khăn nhất định
đối với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Thị trường xuất khẩu truyền thống gặp khó
khăn. Những rủi ro do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh sẽ còn diễn biến phức tạp
khó lường, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết sẽ tác động tiêu cực
đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013.
a) Mục tiêu chủ yếu:
Duy trì tốc độ phát triển kinh tế ở mức hợp lý,
đảm bảo các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao theo tinh thần nghị
quyết 09/NQ-TU của Tỉnh ủy, hỗ trợ và tư vấn doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết
bị cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đảm bảo sức cạnh
tranh thị trường trong nước và quốc tế. Quan tâm đầu tư nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần cho nhân dân, tiếp tục triển khai tốt các chính sách giảm nghèo,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng
giá trị tăng thêm (GDP) tăng 9% so với năm 2012; khu vực nông lâm thủy sản tăng
1,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,7%, khu vực dịch vụ tăng 12,6%. GDP
bình quân đầu người đạt 37,520 triệu đồng, tương đương 1.799 USD (theo tỷ giá 1 USD = 20.853 VNĐ).
Cơ cấu kinh tế: Khu vực
nông nghiệp chiếm 32,12%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 12,20%; Khu vực
dịch vụ chiếm 55,68%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu
USD, tăng gần 5,9% so năm 2012.
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 34.380 tỷ đồng, bằng 42,5% GDP.
Tổng
thu ngân sách nhà nước 5.505 tỷ đồng, tăng 9,84% so năm 2012.
Tốc độ tăng dân số 0,04%; quy mô
dân số trên 2.155,4 ngàn người.
Tạo việc làm cho khoảng 35 ngàn
lao động.
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 45,8%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 32,5%.
Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1,5
- 2%/năm, trong đó, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm 3%/năm.
Số giường bệnh trên 1 vạn dân khoảng
17,54 giường.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 57 – 58%.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) khoảng 14%.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
khoảng 9%O.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
khoảng 15%O.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
bậc tiểu học đạt khoảng 98,9%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
bậc trung học cơ sở đạt khoảng 73,7%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
bậc THPT đạt khoảng 45,2%.
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước hợp vệ sinh 85%.
Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch
100%.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh
phân tán đến cuối năm 2013 lên 20,23%.
Phấn đấu đến cuối năm 2013 có 03
xã đạt trên 16 tiêu chí, 04 xã đạt 15 tiêu chí, 05 xã đạt 14 tiêu chí, 9 xã đạt
13 tiêu chí, 22 xã đạt từ 11 - 12 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 7 - 10 tiêu
chí nông thôn mới.
c) Một số nhiệm vụ và giải pháp
chính cần tập trung:
Sơ kết 2 năm việc triển khai thực
hiện 06 chương trình trọng điểm theo kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, bao
gồm: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Chương trình đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Chương trình phát triển nguồn
nhân lực; Chương trình cải cách hành chính nhà nước; Chương trình bảo vệ tài
nguyên và môi trường; Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại. Để đánh giá,
rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện tốt hơn trong năm 2013.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết
09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó chú
trọng công nghệ sinh học phân tử, công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản, công nghệ trong sản xuất và các chế phẩm sinh học, công nghệ thủy canh…
Tăng cường tuyên truyền khuyến
khích nông dân sử dụng những giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; thực hiện tốt
việc xây dựng nông thôn mới theo lộ trình của đề án đã được phê duyệt; triển
khai các mô hình thủy lợi mẫu kết hợp giao thông nội đồng;
Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn
thành các công trình trọng điểm, cấp bách các công trình đã có đầy đủ hồ sơ
theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính
phủ; Đồng thời, kiên quyết không bố trí vốn các dự án, công trình không đảm bảo
hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg .
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp gắn
với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm nhất là lợi thế gần thành phố Cần Thơ, khu
vực biên giới và thuận lợi giao thông thủy, bộ.
Tập trung đầu tư và khuyến khích đầu
tư vào các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh phục vụ xuất khẩu, tập trung
phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực mà trọng tâm là lúa và cá, rau, quả
đông lạnh.
Tạo điều kiện và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư kinh doanh hoạt động thương mại; tăng cường
hơn nữa việc đưa hàng Việt về nông thôn, và tăng cường tuyên truyền người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; thực hiện tốt hơn nữa công tác xúc tiến thương
mại; Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, đồng thời tiếp tục khẳng định
thương hiệu đã có trên thị trường trong và ngoài nước.
Phát triển mạnh thương mại biên giới.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các khu chức năng, khu quản lý để tạo tiền đề cho
những năm tiếp theo. Thường xuyên quan hệ, hợp tác với ngành du lịch của các tỉnh
để xây dựng các chuyến du lịch mang tính độc đáo phù hợp với lợi thế và điều kiện
tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, phát triển du lịch với bảo tồn
di sản văn hoá, môi trường sống.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống
thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ
đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế, kịp thời phát hiện các đối tượng
có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Triển khai và thực
hiện tốt việc về gia hạn, miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp theo chủ trương
của Chính Phủ tại Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây
dựng cơ bản, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: Mua xe
công, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, tiếp
khách...
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa
bàn trong việc thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết 08-NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sự
nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015
và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
08-NQ/TU.
Chủ động triển khai công tác y tế
dự phòng, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia y tế, kiểm soát tốt
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tả, cúm
A/H5N1, cúm A/H1N1, tay chân miệng, giảm số mắc bệnh, và chết do bệnh, khống chế
tốt các dịch bệnh lưu hành ở địa phương và các bệnh mới xuất hiện, không để
phát triển thành dịch.
Từng bước nâng cao thể chất của người dân, bảo tồn
và phát huy các giá trị di tích văn hóa, lịch sử, lễ hội, phát triển du lịch gắn
với lễ hội văn hóa, di tích.
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn
định chính trị trật tự an toàn xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp tấn
công trấn áp tội phạm. Đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS.
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách thủ tục hành
chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh 2012
- 2015, trong năm 2013 cần rà soát các chỉ số còn thấp để có giải pháp để tháo
kịp thời, để cải thiện chỉ số trong năm 2013. Giải quyết nhanh, kịp thời đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền.
Nâng cao vai trò Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tạo nhiều kênh
thông tin để báo, đài, nhân dân tham gia giám sát, tố giác tham nhũng, lãng
phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo điều
hành và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường
trách nhiệm phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện
thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp
và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII,
kỳ họp thứ 5 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt
được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi
khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh
nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội năm 2013.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày thông qua./.