HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2007/NQ-HĐND
|
Tam
Kỳ, ngày 25 tháng 4 năm 2007
|
- Cơ sở vật chất, hạ tầng nghề cá bước
đầu được tăng cường; các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thủy
sản của Trung ương, của tỉnh đã được ban hành kịp thời nên nhiều tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh đã mạnh dạn đầu tư các dự án phát triển ngành, nhất là
trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản xuất khẩu, đã thành lập nhiều tổ,
đội đoàn kết sản xuất trên biển để hỗ trợ cho nhau trong sản xuất và khi gặp
thiên tai, hoạn nạn trên biển. Đời sống của bà con ngư dân từng bước được cải
thiện; bộ mặt nông thôn ven biển có khởi sắc đáng kể.
Tuy nhiên, kinh tế thủy sản vẫn còn
những tồn tại hạn chế:
- Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ
(loại có công suất từ 50CV trở xuống chiếm 93%) nên gặp khó khăn trong việc
phát triển các nghề khai thác xa bờ. Khả năng đầu tư của ngư dân thấp, lực lượng
lao động chưa qua đào tạo nhiều, hệ thống trang thiết bị thông tin liên lạc và
an toàn cho tàu cá chưa được đầu tư đúng mức. Công tác phối hợp trong việc quản
lý tàu cá khai thác trên biển còn nhiều bất cập.
- Nuôi trồng thủy sản chưa khai thác
hợp lý tiềm năng, lợi thế của tỉnh; công tác quy hoạch, định hướng phát triển
cho ngư dân, công tác chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng, quản lý dịch vụ cung ứng
giống chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất; chưa có sản phẩm hàng hóa lớn để phục
vụ cho chế biến xuất khẩu. Tính rủi ro trong nuôi trồng thủy sản còn lớn. Việc
đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ nghề cá tuy có phát triển đáng kể nhưng còn nhiều
bất cập.
- Quy mô của các nhà máy chế biến còn
nhỏ. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng chưa nhiều; công tác xúc tiến
thương mại tiếp cận thị trường còn yếu, tỷ lệ xuất uỷ thác còn cao (chiếm trên
50%).
II. Phương hướng,
mục tiêu phát triển:
1. Phương hướng:
- Đầu tư phát triển ngành thủy sản phải
dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng hợp kinh tế biển, gắn kết chặt chẽ với
quy hoạch của các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp - phát triển
nông thôn…. Gắn việc khai thác, nuôi trồng thủy sản, tạo ra nguyên liệu với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm; bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái; tạo nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản trên
cơ sở bền vững, tạo ra sản phẩm sạch. Tập trung cao nhất cho đầu tư phát triển
nuôi cá nước ngọt với những đối tượng nuôi chủ lực theo hướng hiệu quả, tạo sản
phẩm hàng hóa lớn, có tính đột phá nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất
khẩu.
- Giảm dần tàu thuyền thủ công, tàu
thuyền gắn máy công suất thấp (dưới 20CV); đồng thời, khuyến khích đầu tư phát
triển đội tàu khai thác hải sản xa bờ có công suất 90CV trở lên, trang bị hiện
đại, đảm bảo bám biển dài ngày, an toàn cho người và phương tiện. Coi trọng việc
thành lập và hoạt động của các tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển nhằm nâng
cao sức mạnh của cộng đồng ngư dân, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất thủy sản. Nhanh chóng tiếp cận các công nghệ
mới về sinh sản nhân tạo, nuôi thương phẩm các giống, loài có giá trị kinh tế
cao; các công nghệ tiên tiến trong khai thác, xử lý môi trường, dự báo, chẩn
đoán, phòng trừ dịch bệnh, bảo quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao
năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế. Đồng
thời, hoàn thiện hệ thống chính sách, khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi
để thu hút đầu tư phát triển mạnh kinh tế thủy sản.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Đưa ngành thủy sản Quảng Nam có bước
phát triển nhanh và thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tạo sự
chuyển biến mạnh từ sản xuất thủ công, nhỏ lẻ sang sản xuất lớn, có tổ chức dựa
vào cộng đồng; nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thủy sản.
Đến năm 2010, yêu cầu tốc độ phát triển
của 03 lĩnh vực sản xuất chính của ngành phải đạt là: Nuôi trồng thủy sản có mức
tăng trưởng bình quân 65%/năm (trong đó sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt tăng
bình quân trên 70%/năm); tăng tỷ lệ nguyên liệu khai thác dùng cho chế biến xuất
khẩu lên 35%; giá trị kim ngạch chế biến xuất khẩu tăng bình quân từ 20 -
25%/năm.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2010 đạt được những
chỉ tiêu chính sau:
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
đạt: 65 triệu USD;
- Sản lượng khai thác thủy sản đạt:
48.000 tấn;
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt:
62.000 tấn;
III. Giải pháp chủ
yếu:
1. Giải pháp về phát triển nuôi trồng
thủy sản:
- Rà soát, bổ sung và triển khai thực
hiện quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ, nuôi tôm thẻ
chân trắng trên cát) theo hướng nuôi công nghiệp tập trung, gắn quy hoạch vùng
nuôi với phát triển các cơ sở sản xuất giống, thức ăn, nhà máy chế biến xuất khẩu
và đảm bảo môi trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả cao đề án nuôi cá tra xuất khẩu. Trên cơ sở tập trung nguồn vốn ngân sách từ
các chương trình để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đồng thời có chính sách
hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển đồng
bộ nuôi - chế biến cá tra xuất khẩu.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện để tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của UBND tỉnh
Quảng Nam về hỗ trợ đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa
bàn tỉnh.
2. Giải pháp về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản:
- Có cơ chế khuyến khích cho vay vốn
để đóng mới, cải hoán, nâng cấp tàu thuyền có công suất trên 60CV và mua sắm
các trang thiết bị cần thiết khác; hỗ trợ, đầu tư kinh phí đào tạo thuyền trưởng,
máy trưởng, trang thiết bị thông tin liên lạc, an toàn tàu cá cho các tổ, đội
đoàn kết sản xuất trên biển.
- Tiếp tục chuyển dần từ khai thác
ven bờ sang nghề khai thác xa bờ, gắn với giảm chi phí, tăng hiệu quả khai
thác, nâng cao giá trị hàng hóa, sử dụng hợp lý nguồn lợi, đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá…
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thông tin trong dự báo ngư trường, nguồn lợi cho người sản xuất trên biển.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; phối kết hợp với các tỉnh, thành lân cận trong việc bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, an ninh vùng biển nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm sản xuất. Đồng
thời, có cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương, ngư dân trong việc cảnh
báo thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, từng bước hiện đại hóa lĩnh vực này, đáp ứng được
yêu cầu vừa phát triển kinh tế, vừa bảo đảm an toàn trong sản xuất trên biển.
- Tổ chức điều tra, khoanh vùng quản
lý các khu vực bảo tồn đối với các loài thủy hải sản quí hiếm, các rạn san hô,
rừng ngập mặn trên địa bàn tỉnh; tiến tới xây dựng tổ chức quản lý, bảo tồn biển
và hệ sinh thái ngập nước trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về phát triển chế biến
thủy sản:
- Tập trung xây dựng và thực hiện chiến
lược phát triển thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm, gắn với việc xây
dựng và quảng bá thương hiệu cho các nhóm sản phẩm chủ lực.
- Nâng cao trình độ hiểu biết về luật
pháp quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại ở các doanh nghiệp để
đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến
cùng với việc hình thành hệ thống cảng cá, chợ cá để giảm thiểu thất thoát sau
thu hoạch nhằm từng bước quản lý tốt thị trường nguyên liệu.
- Có kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu
đa dạng, với cơ cấu thích hợp phục vụ chế biến tái xuất đáp ứng yêu cầu cơ cấu
sản phẩm của thị trường, khắc phục tình trạng cung cấp nguyên liệu theo mùa, vụ
sản xuất trong nước.
- Tiếp tục nâng cấp phương tiện sản
xuất, áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đến năm 2010,
có 100% doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn ngành
về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thực
hiện tốt việc kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hóa chất trong nguyên
liệu, áp dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm
và năng lực chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng.
4. Giải pháp về vốn và khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
quan hệ sản xuất theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó:
Khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác,
tổ đoàn kết khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá nhằm tập
trung các nguồn vốn, tạo khối lượng hàng hóa, dịch vụ lớn, tăng sức cạnh tranh.
Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thu hút vốn,
công nghệ cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương,
cùng với ngân sách địa phương để tập trung đầu tư dứt điểm một số công trình
chuyển tiếp và tiếp tục huy động nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
nghề cá; quản lý, khai thác có hiệu quả những dự án đã đầu tư.
- Xây dựng các dự án cơ hội nhằm huy
động, kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và các tổ chức Quốc tế (WB, ADB…) để đầu tư vào phát triển nghề
cá.
- Tăng nguồn vốn sự nghiệp hàng năm
cho ngành thủy sản để phát triển các hoạt động khuyến ngư nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của sản xuất và đời sống. Có cơ chế hỗ trợ vay vốn hợp lý và đa dạng
nguồn tín dụng cho ngư dân.
5. Về khoa học - công nghệ, khuyến
ngư và đào tạo:
- Tạo bước đột phá trong nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh. Ưu tiên tiếp nhận công
nghệ sản xuất các loài giống thủy sản có giá trị cao, tăng đối tượng phục vụ
cho xuất khẩu. Nghiên cứu và hướng dẫn để ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
khai thác, chế biến thủy sản.
- Thông qua công tác khuyến ngư để đa
dạng hóa các hình thức chuyển tải thông tin và phổ biến kiến thức về công nghệ
nuôi, khai thác, bảo quản chế biến thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ kỹ
thuật, công nhân lành nghề phù hợp với trình độ, tập quán của lao động nghề cá,
có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển ngành thủy sản của tỉnh và thị trường xuất
khẩu lao động.
- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để
bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý-kỹ thuật, đảm bảo đủ năng lực, trình độ
quản lý, chỉ đạo điều hành trong quá trình phát triển ngành thủy sản. Nâng cao
khả năng áp dụng tin học trong chỉ đạo, quản lý, điều hành ngành thủy sản.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể và chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung đã đề ra trong Nghị quyết này; định kỳ hằng năm báo cáo HĐND tỉnh về tiến
độ, kết quả thực hiện.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại
biểu HĐND tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng
Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2007./.