|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
76/2014/QH13
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
24/06/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%
Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của Chính phủ được đặt ra trong năm 2015 nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 theo Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc Hội.Ngoài ra, cũng phải giảm tỷ lệ các huyện nghèo xuống dưới 30% cùng với việc xây dựng phương pháp xác định chuẩn nghèo mang tính đa chiều nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Theo đà đó đến năm 2020 sẽ bảo đảm có được ít nhất 90% hộ cận nghèo tham gia Bảo hiểm y tế, cùng với việc tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và cận nghèo. Bên cạnh đó, cũng cần nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục cho khu vực nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số cũng như nâng cao tỷ lệ đào tạo nghề. Nghị quyết được ban hành ngày 24/6/2014.
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 76/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2013/NQ-QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2014;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 660/BC-UBTVQH13 ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2012 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội cơ bản tán thành với Báo cáo giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2012. Những thành tựu đạt được trong công tác giảm nghèo đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước, nâng cao hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo chưa thật bền vững; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn cao; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng; vẫn còn tồn tại tình trạng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước; việc lồng ghép chính sách, cân đối nguồn lực và công tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo còn hạn chế.
Điều 2
Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Năm 2015:
a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%;
b) Hoàn thành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo và sắp xếp, điều chỉnh theo hướng tập trung chính sách, nguồn lực, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp;
c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ với các chương trình mục tiêu quốc gia khác làm cơ sở để lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
d) Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hoàn thiện tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng, địa bàn nghèo. Điều tra, phân loại và công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo mới;
đ) Đổi mới có hiệu quả cơ chế điều hành, chủ trì, phân công, phân cấp, phối hợp trong công tác giảm nghèo.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết 5 năm (2016-2020) của Quốc hội, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;
b) Tăng nguồn lực đầu tư và cân đối nguồn lực trung hạn của Nhà nước cho các chính sách, chương trình giảm nghèo; lựa chọn chính sách để ưu tiên phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm vùng nhằm thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tại các địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo. Duy trì, bổ sung một số chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo;
d) Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều chỉnh đối tượng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng dân cư trên địa bàn;
đ) Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Giải quyết cơ bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc thiểu số không có đất ở và giải quyết đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề cho ít nhất 80% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đang thiếu đất sản xuất; kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa được hỗ trợ đất sản xuất, đồng thời có chính sách giải quyết tình trạng di dân không theo quy hoạch ở một số địa phương;
e) Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; phân luồng, đào tạo nghề hợp lý, hiệu quả; duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú với quy mô phù hợp; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cử tuyển gắn với sử dụng;
g) Bảo đảm ít nhất 90% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế; 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, trên 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế để bảo đảm tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cận nghèo;
h) Tăng cường công tác quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế điều hành, phân công đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho địa phương; cải cách thủ tục hành chính và phương thức để người dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vươn lên thoát nghèo.
3. Định kỳ 2 năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng và ban hành chính sách, phân bổ nguồn lực và giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm toàn diện trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo, xây dựng giải pháp, mô hình phù hợp với địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; phát huy dân chủ, công khai, minh bạch; nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở và cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo.
Điều 4
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tiếp tục phát huy vai trò giám sát, làm nòng cốt vận động sự tham gia của tổ chức trong và ngoài nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Điều 5
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 76/2014/QH13
|
Hanoi,
June 24, 2014
|
RESOLUTION ON
THE ACHIEVEMENT OF THE SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION GOAL BY 2020 THE NATIONAL
ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Pursuant to the Constitution of
the Socialist Republic of Vietnam; Pursuant to Law No.
05/2003/QH11 on Supervisory Activities of the National Assembly; Pursuant to the National
Assembly’s Resolution No. 47/2013/NQ-QH13 of June 20, 2013, on the 2014 Program
on supervisory activities of the National Assembly; After examining the National
Assembly Standing Committee’s Report No. 660/BC- UBTVQH13 of May 19, 2014, on
results of the supervision of the policies and law on poverty reduction
implemented during 2005-2012 and opinions of the National Assembly s deputies; RESOLVES: Articles 1. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 However, results of the
implementation of the poverty reduction policies remain unsustainable; the rate
of poor households in ethnic minority, deep-lying and remote areas and areas
with difficult or extremely difficult socio-economic conditions remains high;
the rich-poor gap tends to widen; the local psychology of reliance on state
supports still exists; the integration of policies, balance of resources and
management of the implementation of the poverty reduction policies remain
unsatisfactory. Article 2. To achieve the sustainable poverty
reduction goal by 2020, the Government will perform the following tasks: 1. By 2015: a/ To achieve the poverty
reduction goal under the National Assembly’s Resolution No. 10/2011/QH13, and
reduce the rate of poor households and that of poor districts nationwide to
under 5% and under 30% respectively; b/ To complete the review of the
legal documents concerning the poverty reduction policies, restructure and
adjust these policies toward more focused policies and resources to redress
overlapping; c/ To review and evaluate results
of the implementation of the national target program on poverty reduction
during 2011-2015 in conformity with other national target programs as a ground
for integration of national target programs during 2016-2020; d/ To elaborate a new poverty line
by the multidimensional approaching method aimed to ensure the minimum living
standards and access to basic social services; to finalize the criteria for
classification and the process of identification of poor subjects and
localities. To survey, classify and publicize the rate of poor households and households
living just above the new poverty line; dd/ To effectively renew the
mechanism of management, assumption of the prime responsibility, assignment of
tasks, decentralization of powers and coordination in the work of poverty
reduction. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a/ To achieve the poverty
reduction goal under the five-year (2016-2020) National Assembly’s Resolution,
minimizing poverty relapse; b/ To increase investment
resources and balance state medium-term resources for poverty reduction
policies and programs; to select policies to ensure prioritized allocation and
rational and effective use of resources; to ensure effective integration of
policies and resources. To promote the socio-economic development connection
between the difficult areas and developed areas. To implement land, tax, credit
and market support incentive policies suitable to regional characteristics in
order to attract enterprises, especially small- and medium-sized enterprises,
to invest in and develop production and business operation and infrastructure
facilities, provide job training and employment for local labor, increase the
capacity of goods production to meet market demand in poor localities,
localities with difficult conditions and localities inhabited by large number
of ethnic minorities. To closely combine the poverty reduction policies with
policies on socio-economic development and national defense and security
maintenance; c/ To implement conditional
support policies toward eligible subjects, localities and enjoyment duration
aiming to increase the opportunity of benefiting from policies and encourage
the active and positive participation of the poor. To maintain and add some
appropriate support policies for households living just above the poverty line; d/ To increase preferential credit
loans for poor households and households living just above the poverty line; to
adjust eligible subjects, lending amounts, interests and terms to be
conformable with agricultural, industrial, forestry and fishery extension
policies, transfer sciences and technologies, develop and propagate poverty
escape models based on local population communities; dd/ To supply more human resources
for building infrastructure, develop and improve quality of human resources for
ethnic minority areas, poor districts, poor communes, border communes, former
safety zone communes, communes, villages and mountainous villages with
extremely difficult conditions, coastal and island areas. To basically put an
end to the situation that ethnic minority households have no residential land,
provide production land or transfer jobs to at least 80% of poor ethnic
minority households and households in communes, villages and mountainous
villages with extremely difficult conditions and lacking production land; to
combine job training with employment, increase incomes for poor ethnic minority
households which not yet received production land support, and concurrently
adopt policies to address the unplanned migration in some localities; e/ To raise the quality of the
educational universalization and the rate of professionally trained laborers in
rural and ethnic minority areas; to classify laborers and provide with rational
and effective job training; to maintain policies on support for pupils and
students from poor households and households living just above the poverty
line; to increase the rate of pupils attending schools at the right age in
localities with difficult and extremely difficult conditions; to develop
boarding and semi-boarding general education schools for ethnic minority people
of appropriate size; to reform and improve the effectiveness of the
appointment-based enrollment based on employment demands; g/ To ensure at least 90% of
households living just above the poverty line participating in health
insurance; 70% of communes achieving the national health targets; more than 90%
of commune-level health stations satisfying conditions for providing medical
examination and treatment covered by health insurance; to adjust the structure
of investment in health care and the health insurance policies in order to
provide greater access to medical services and health care for poor people and
people living just above the poverty line; h/ To enhance the state
management; to complete the management mechanism, identify focal points to
assume the prime responsibility and fully decentralize tasks and powers among
local administrations; to reform administrative procedures and methods for
local people and communities to participate in and access the poverty reduction
policies; to step up the dissemination and education of policies in order to
improve the people’s sense of self-reliance to escape poverty. 3. Once every 2 years, the
Government shall report on results of the implementation of this Resolution to
the National Assembly. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The People’s Councils at all
levels shall, within the ambit of their tasks and powers, elaborate and
promulgate policies, allocate resources and supervise the implementation of the
poverty reduction policies in their localities. The People’s Committees at all
levels shall take the full responsibility for implementing the policies and law
on poverty reduction, devising solutions and models suitable to their
localities; enhance the inspection, examination and handling of violations;
promote democracy, publicity and transparency; raise the capacity of grassroots
administrations and officers in charge of poverty reduction. Article 4. The Vietnam Fatherland Front and
its member organizations shall further promote their role as supervisors and
act as the core in mobilizing the participation of domestic and overseas
organizations, enterprises, population community and individuals in the
achievement of the sustainable poverty reduction goal. Article 5. The National Assembly Standing Committee,
the Council of Ethnic Minorities, Committees of the National Assembly, National
Assembly deputies’ delegations and deputies shall, within the ambit of tasks
and powers, supervise the implementation of this Resolution. This Resolution was adopted by the
XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on
June 24, 2014, at its 7th session.- ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/06/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
23.166
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|