HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Trên cơ sở xem xét các báo
cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hữu quan,
báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng,
nhiệm vụ năm 2012 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn
đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong năm 2012 như sau:
1. Về tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Tình hình kinh tế cả nước năm 2011
đan xen những khó khăn thách thức, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao,
thiên tai lũ lụt, dịch bệnh xảy ra, điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô, làm ảnh
hưởng đến nhiều mặt sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Nhưng dưới sự
lãnh đạo, điều hành kịp thời của Chính phủ, sự quyết tâm vượt qua khó khăn
thách thức của các cấp, các ngành, của các thành phần kinh tế và nhân dân, đã
vượt qua khó khăn, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì tăng trưởng 12,02%, một
số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của năm 2011 đạt và vượt kế hoạch, trên các lĩnh vực
có nhiều chuyển biến tích cực; quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững ổn
định; quan hệ đối ngoại được mở rộng và đạt nhiều kết quả, công tác phân giới cắm
mốc được tiến hành theo kế hoạch.
Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh
còn nhiều khó khăn, tăng trưởng chưa vững chắc, nguồn lực còn hạn chế, mặt bằng
giá cả, mặt bằng lãi suất vẫn còn cao, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường yếu, uy tín thương hiệu thấp,..
làm ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Các vấn đề về văn hóa, xã hội vẫn còn nhiều bức xúc. Đời sống
một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là người nghèo, các đối tượng
chính sách xã hội, người lao động có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số.
An ninh, trật tự từng lúc còn phức tạp; vi phạm trật tự an toàn giao thông còn
khá phổ biến, tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao.
2. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2012
Năm 2012
kinh tế thế giới và khu vực sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển đối với đất nước
và tỉnh ta. Tuy nhiên, với những thành quả kinh tế, xã hội đạt được của
những năm qua cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tiếp
tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tạo đà thuận
lợi cho tỉnh phát triển. Tình hình trên vừa có thuận lợi và vừa là thách
thức lớn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo,
chỉ đạo tập trung quyết liệt, phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực để
phát triển trong thời gian tới.
2.1. Mục
tiêu tổng quát
Tiếp tục thực
hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,2%; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn
mới, đầu tư phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, dịch vụ y tế, phát triển nguồn nhân lực. Thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức
xúc xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh, ngăn chặn
có hiệu quả các loại tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông.
2.2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế 12,2% trở
lên. Thu nhập bình quân đầu người 42 triệu 300 ngàn đồng.
- Giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp tăng 3,7%, sản lượng lúa đạt 3,950 triệu tấn.
- Giá trị sản
xuất thủy sản tăng 8,9%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt
566.500 tấn (sản lượng khai thác 420.000 tấn, nuôi trồng 146.500 tấn, trong đó:
Tôm nuôi 44.265 tấn).
- Giá trị sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp (giá cố định 1994): Đạt
16.200 tỷ đồng, tăng 10,4%.
- Tăng trưởng
khu vực dịch vụ đạt 16,6%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 660 triệu USD, tăng 5,8%; kim ngạch
nhập khẩu 45 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 42,800 tỷ đồng, tăng
20,3%.
- Tổng thu
ngân sách trên địa bàn 3.885 tỷ đồng, tăng 16,77% năm 2011 tổng chi ngân sách
6.831,308 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 2.124,62 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu
tư trên địa bàn 24.600 tỷ đồng, tăng 21,2% so với năm 2011, trong đó vốn ngân
sách do địa phương quản lý 3.041,62 tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã
trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt 92%; tăng thêm 10% đường liên ấp được bê tông hóa.
- Hoàn thành
quy hoạch các xã nông thôn mới đã
được phê duyệt đạt 100%, 01 xã đạt
tiêu chí xã nông thôn mới.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên còn 10‰, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 16,7%.
- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14
tuổi đến trường đạt 96% trở lên.
- Số lao động được giải quyết việc
làm 32.000 người trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 39%, trong đó lao động qua
đào tạo nghề 30,8%.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo còn 5,7% - 5,5% (theo tiêu chí mới).
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 96,5%.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ
sinh 93%.
- Công tác tuyển
quân đạt 100% kế hoạch.
- Phấn đấu giảm
10% số vụ tai nạn giao thông, số người chết, số người bị
thương do tai nạn giao thông so với năm 2011.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm phát, tăng cường kiểm tra bình ổn
thị trường. Quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc đầu tư công đúng tinh thần chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành
trong các hoạt động tín dụng, ưu tiên vốn cho vay sản xuất kinh doanh, nhất là
khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu nông thủy sản.
Tăng cường huy động các nguồn
thu vào ngân sách nhà nước. Triển khai thực hiện các chính sách miễn thuế,
giãn, giảm, gia hạn nộp thuế đúng đối tượng. Tăng cường
kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá và công tác quản lý thị trường ngăn
chặn nạn đầu cơ, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Tăng đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
thủy lợi. Triển khai Đề án vùng sản xuất lúa chuyên canh chất lượng cao theo
quy hoạch, phát triển cánh đồng mẫu lớn. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản,
nhất là nuôi tôm công nghiệp tập trung. Hoàn
thành quy hoạch các xã nông thôn mới (được phê duyệt),
hoàn thành đầu tư xây dựng 01 xã nông thôn mới.
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư hoạt động trên địa bàn. Hỗ trợ phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn để duy trì, mở rộng phát triển
sản xuất, chế biến.
3.3. Tranh
thủ các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư các dự án, công trình trọng điểm,
đầu tư khu kinh tế, khu công nghiệp, công trình phúc lợi xã hội. Phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai và sớm hoàn thành
các công trình trọng điểm như sân bay quốc tế Phú Quốc, đường hành lang kinh tế
ven biển, đường điện cáp ngầm ra đảo Phú Quốc.v.v…
Tiếp tục tổ
chức sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ
trình của Chính phủ. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều
hình thức, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư các
công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
3.4. Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị
trường xuất khẩu, nhất là đối với sản phẩm chủ lực như gạo, tôm đông lạnh,...
khai thác tốt thị trường nội địa. Tăng cường quảng bá và mở rộng liên doanh,
liên kết hoạt động du lịch.
3.5. Thực hiện nhiều biện pháp đảm
bảo an sinh xã hội; tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nhất là dạy
nghề cho lao động nông thôn. Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc
gia về y tế; khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt các chính sách khám chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế và chương trình mục tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Thực hiện các giải pháp phát
triển, nâng cao chất lượng dạy và học. Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác
phổ cập mầm non cho trẻ em 05 tuổi.
Hoàn thành các thủ tục để thành lập
Trường Đại học Kiên Giang. Tăng cường đào tạo cán bộ trong và ngoài nước; đào tạo theo nhu cầu xã
hội.
Tăng cường công
tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và các hoạt động văn hóa. Nâng cao chất lượng thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát triển thể dục thể thao quần chúng cả quy mô và
chất lượng góp phần tăng cường thể chất của nhân dân.
3.6. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, xây dựng đăng ký thương hiệu hàng hóa. Kết hợp
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học, kỹ thuật vào chương trình xây dựng
nông thôn mới. Khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng đề tài khoa học.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về bảo vệ sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, gắn với quản lý tốt việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên
khoáng sản cho doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm về môi
trường.
3.7. Thực hiện tốt
nhiệm vụ bảo vệ an ninh chủ quyền
biên giới, biển đảo; ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các tổ chức
phản động, thế lực thù địch. Phòng chống tội phạm, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội và triển khai thực
hiện có hiệu quả “Năm an toàn giao thông quốc gia”, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 mặt. Thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo, đẩy mạnh
phát triển kinh tế, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc
thiểu số. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao với các nước,
các tỉnh có quan hệ hợp tác.
3.8. Triển
khai, quán triệt và tổ thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020,
Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, gắn với thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là khâu đột phá trong công tác cải cách hành chính năm 2012. Đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch
số 03-KH/TW ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch
của Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao trình độ năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức. Tăng
cường đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trên các
lĩnh vực.
3.9. Hoàn
thành đề án trình Chính phủ
thành lập huyện Thuận Hưng trên cơ sở chia tách huyện Giồng Riềng, nâng cấp thị xã Hà Tiên lên đô thị loại III, chia tách một số xã, thị trấn.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua./.