HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2011/NQ-HĐND8
|
Thủ Dầu Một,
ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM
2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 111/BC-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan;
báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ
và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu năm 2012 nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2011
Năm 2011 là
năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015,
ngay từ đầu năm, việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn do trong nước lạm
phát tăng cao và tình hình thế giới có nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng bất
lợi đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, nhất là người lao động có
thu nhập thấp. Tuy nhiên, bằng việc triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc Kết
luận 02 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 11 của Chính phủ, sự quyết liệt trong điều
hành, chủ động trong thực hiện, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, xử lý kịp
thời các vấn đề phát sinh của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tạo được sự đồng thuận
trong cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân đã thúc đẩy kinh tế - xã
hội tiếp tục đạt được kết quả tích cực và khá toàn diện trên các lĩnh vực.
Tổng
sản phẩm trong tỉnh đạt được mức tăng trưởng ổn định; sản xuất công nghiệp tuy
gặp khó khăn nhưng vẫn duy trì được tăng trưởng; tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch
vụ, giá trị xuất khẩu tăng khá; tăng trưởng tín dụng đúng hướng. Công tác bình ổn giá thị trường, quản lý
giá có chuyển biến tích cực. Thu ngân sách vượt dự toán đề ra; chi ngân sách cơ
bản đã đáp ứng được nhu cầu cho đầu tư phát triển và kinh phí hoạt động,
giải quyết nhu cầu tiền lương tăng thêm và tăng chi đảm bảo an sinh xã hội. Công
tác giải quyết việc làm được quan tâm thực hiện tốt; giáo dục, y tế tiếp tục được
quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực; chất
lượng giáo dục các cấp học từng bước được nâng lên. Công tác y tế, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân có bước tiến bộ và từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh
của nhân dân. Các hoạt động
văn hoá, thể thao, du lịch tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng; thông tin, truyền thông có nhiều bước chuyển
mới, đa dạng về nội dung và hình thức. Quốc phòng được củng cố, an ninh chính
trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Bên cạnh những thành tựu đạt
được, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí về đánh giá những hạn chế trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 như báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh
đã nêu.
2. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
2.1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục thực hiện Kết luận 02 của Bộ Chính trị
và Nghị quyết số 11 của Chính phủ. Tăng trưởng kinh tế
theo hướng chất lượng, bền vững. Đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo
bước đột phá về phát triển đô thị, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, chất
lượng cao. Đảm bảo những cân đối lớn về vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội, ngân sách, lao động, đất đai, nguồn điện, xuất nhập khẩu và
các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất. Đẩy mạnh phát triển văn
hóa xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đảm bảo chính sách an sinh và phúc lợi xã hội; cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội – môi trường chủ yếu
a) Về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
tăng 13,5%.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng 62% - 34,4%
- 3,6%. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 43 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 18%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng 4%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tăng 30%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20%.
- Tổng thu ngân sách: 27.000 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân
sách : 9.500 tỷ đồng.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài khoảng 1 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội tăng 16,3%.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn
quốc gia 40%.
- Duy trì mức sinh thay thế.
- Tạo việc làm cho 40.000 - 45.000
lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
64%, trong đó đào tạo nghề đạt 44%.
- Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của
tỉnh giảm 1,5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng dưới 12,1%.
- Số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt
22 giường.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người đạt 21 m2.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 96,2%.
- Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng
nước sạch trên 97%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý: 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
xử lý: 87%.
- Tỷ lệ chất thải rắn bệnh viện được
thu gom xử lý: 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn: 100%.
- Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và
cây lâu năm đạt 56,7%.
Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất định hướng, giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực năm 2012
theo nội dung báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo thẩm tra của các Ban
HĐND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số giải pháp sau:
- Tiếp tục thực hiện Kết luận 02 của
Bộ Chính trị và Nghị quyết 11 của Chính phủ. Triển khai kịp thời các chủ
trương, chính sách của Trung ương sát hợp với tình hình của tỉnh; chủ động và tập
trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh gắn với nâng
cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, các quy hoạch phát triển ngành,
đặc biệt là quy hoạch cấp, thoát nước. Tăng cường trật tự kỷ cương trong quản
lý đô thị, quản lý dự án và xây dựng, thường xuyên rà soát, kiểm tra việc quản
lý quy hoạch và sử dụng đất theo quy hoạch;
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới, đánh giá, rà soát lại 19 tiêu chí nông thôn mới
cho phù hợp với điều kiện của tỉnh, tập trung vào các tiêu chí đột phá để thay
đổi căn bản bộ mặt nông thôn;
- Thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và
vốn trái phiếu Chính phủ. Bên cạnh việc phân cấp mạnh và đề
cao vai trò, trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp huyện, cần tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá đầu tư của các sở, ngành. Nghiên cứu các giải pháp nhằm
tăng cường thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển hệ thống
giao thông, tạo bước đột phá trong phát triển một số công trình có quy mô lớn.
Cùng với việc thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm đề ra, Hội đồng nhân tỉnh đề nghị UBND tỉnh cùng các cấp,
các ngành tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, bám sát tình hình, chủ động
xử lý những khó khăn, vướng mắc nảy sinh, điều hành linh hoạt, sát thực tế; phấn
đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2012.
Điều 2. Trên cơ sở các nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các sở, ngành, uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng các kế hoạch,
chương trình cụ thể nhằm triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết
này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu của Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp vận
động quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị
quyết đã đề ra.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khoá VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ,
Đoàn ĐBQH, Quân khu 7;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH -
HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website Bình Dương;
- Chuyên viên VP: Đoàn ĐBQH
- HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT (10 bộ).
|
CHỦ TỊCH
Vũ Minh Sang
|