|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 45/NQ-HĐND 2022 thực hiện nghị quyết chính sách an sinh xã hội Vĩnh Phúc
Số hiệu:
|
45/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Thúy Lan
|
Ngày ban hành:
|
12/12/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
12 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VỀ CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát việc thực hiện một số
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về các chính sách an sinh xã hội đối với
người dân trên địa bàn tỉnh;
Xét Báo cáo số 173/BC-ĐGS
ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả
giám sát việc thực hiện một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về các chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn tỉnh,
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành
nội dung Báo cáo số 173/BC-ĐGS ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội
đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện một số nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về các chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn
tỉnh.
Từ khi tái lập tỉnh đến nay, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành 30 nghị
quyết về an sinh xã hội, trong đó còn 15 nghị quyết đang triển khai (có danh mục
kèm theo), thực hiện. Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành phù hợp
với từng đối tượng, từng vùng miền và điều kiện thực tiễn của tỉnh, có tính đột
phá riêng, đối tượng thụ hưởng ngày càng mở rộng, từ hỗ trợ trẻ mầm non, học
sinh, sinh viên, người lao động, người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng bảo
trợ xã hội, phụ nữ, người già neo đơn, người cao tuổi đến các chính sách hỗ trợ
hỏa táng…
Các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đã đi vào
cuộc sống, đem lại hiệu quả tích cực, một số chỉ tiêu nhất là giảm nghèo, tạo công ăn việc
làm, ưu đãi người có công, y tế, bảo hiểm, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn... đã đạt theo chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Kết quả triển khai nghị
quyết đã giúp cho một bộ phận người dân có cuộc sống ổn định, đồng
thời, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Việc bố trí kinh phí thực hiện các nghị quyết đảm bảo đúng, đủ, kịp thời, tổng nguồn kinh phí từ
ngân sách để thực hiện các nghị quyết tính đến ngày 31/8/2022 là: 671.495 triệu
đồng (Sáu trăm bảy mươi mốt tỷ, bốn trăm chín mươi lăm triệu
đồng) chưa kể các nguồn huy động khác.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
việc triển khai thực hiện các nghị quyết về chính sách an sinh xã hội đối với
người dân trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế như: Công tác hướng dẫn triển
khai nghị quyết còn chậm, chưa thống nhất, cùng một nghị quyết nhưng có địa phương (Ủy ban nhân dân cấp huyện) không ban hành văn bản
chỉ đạo thực hiện; việc phối hợp trong triển khai thực hiện
nghị quyết chưa thực sự chặt chẽ, kịp thời dẫn đến một số huyện thành phố
còn bỏ sót nghị quyết, bỏ sót đối tượng; công tác tuyên truyền chưa hiệu
quả, có chính sách chưa đến được đối tượng thụ hưởng; một số nghị quyết
trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều bất cập, có chỉ tiêu
đạt thấp, hiệu quả chưa cao (nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND , nghị quyết
số 02/2020/NQ-HĐND , nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND , nghị quyết số
11/2020/NQ-HĐND...); một số nghị quyết mới ban hành đã phải
sửa đổi, bổ sung, hoặc gặp khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; nguồn
lực để thực hiện an sinh xã hội còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước;
công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các nghị quyết chưa được quan
tâm đúng mức; tính chủ động của Ủy
ban nhân dân một số huyện, thành phố trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị
quyết chưa cao...
Điều 2. Để khắc
phục những hạn chế, bất cập, nâng cao hiệu quả thực hiện một số nghị quyết về
chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan tập trung thực hiện
tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Đối với việc triển khai thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách an sinh xã hội.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai
và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về chính sách an sinh xã hội. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các ngành, các cấp trong việc tổ
chức thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh như: Ban hành văn bản triển khai thực hiện, công tác phối hợp,
công tác tuyên truyền ...
- Về một số chỉ tiêu, nghị quyết đạt
thấp như: Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung
cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung
chỉ đạt 17,8%; Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019, số người cai nghiện
tự nguyện tại cơ sở chỉ đạt 81 người; Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định một số
chính sách hỗ trợ công tác dân số và phát triển, số xã được hưởng chế độ từ Nghị
quyết là 11/136 xã, phường, thị trấn; Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ chi
phí hỏa táng, tỉ lệ người dân lựa chọn hình thức hỏa táng ở một số huyện còn thấp,
Tam Đảo là 31,44%, Sông Lô là 32,86%; Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn tỉnh chỉ đạt 2,6% dân số...Đề nghị UBND tỉnh có giải pháp tháo gỡ
kịp thời để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời, có giải pháp tăng cường huy động các nguồn xã hội
hóa cho công tác an sinh xã hội.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về chính sách an sinh xã hội đối với
người dân trên địa bàn tỉnh; sớm phát hiện những vướng mắc, bất cập, có giải
pháp tháo gỡ kịp thời trong quá trình thực hiện.
b) Đối với việc
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị quyết về an sinh xã hội
- Đối với 15 nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách an sinh xã hội
đang còn hiệu lực, đề nghị UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoàn thành
việc rà soát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, phân loại: Đối với các nghị quyết có
hiệu quả để tiếp tục ban hành chính sách giai đoạn mới; các nghị quyết cần kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ chính sách không còn phù hợp.
- Bám sát chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Tỉnh ủy, đặc biệt là Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
12/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao thu nhập và phúc lợi của
người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, để nghiên cứu, đề
xuất những chính sách mới về an sinh xã hội. Trước mắt, xem xét,
nghiên cứu, xây dựng, đề xuất một số chính sách
đặc thù như: Chính sách hỗ trợ con nông dân, công nhân
làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp ở địa bàn không
thuộc khu công nghiệp, đang sinh sống tại Vĩnh Phúc nhưng làm việc tại các khu
công nghiệp ngoài tỉnh; chính sách hỗ trợ cho đối tượng trẻ mồ côi cha hoặc mẹ,
người còn lại bỏ đi lấy chồng hoặc lấy vợ nhưng không có chu cấp gì, không hoàn
thành trách nhiệm đối với việc nuôi dưỡng, nhóm trẻ em này
ở cùng với ông bà đã hết tuổi lao động... thực hiện đúng trình tự, yêu cầu của
Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2. Đối với các sở, ngành.
- Rút kinh nghiệm trong việc chậm ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện một số nghị quyết; rà soát các văn bản hướng dẫn
thực hiện nghị quyết đã ban hành, kịp thời điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với nội dung nghị quyết và tình hình thực tiễn.
- Nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất
xây dựng chính sách về an sinh xã hội, đặc biệt là những chính sách liên quan đến
nhiều đối tượng, hạn chế thấp nhất việc chính sách mới ban hành phải sửa đổi bổ
sung dẫn đến khó khăn trong tổ chức thực hiện, làm giảm ý nghĩa và hiệu quả của
chính sách.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo kịp thời, đồng bộ,
thống nhất. Tiếp tục ban hành văn bản hướng dẫn các huyện, thành phố triển
khai thực hiện các nghị quyết: Số 39/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 về mức đóng góp, hỗ
trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh; số 14/2021/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 của HĐND tỉnh quy định mức
hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên mầm non; phê duyệt kế hoạch, phương án hỗ trợ,
phương án kiểm tra việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở giáo dục mầm
non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc tỉnh; số
18/2021/NQ-HĐND quy định hỗ trợ cho các đối tượng người cao tuổi từ 70 đến dưới
80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
- Thực hiện có hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra; định kỳ hàng năm sơ kết việc thực hiện các nghị quyết nhằm
kịp thời phát hiện những vướng mắc bất cập, có giải pháp thực hiện tốt hơn.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Rà soát 15 nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để kịp thời ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện nghị quyết,
tránh tình trạng bỏ sót đối tượng.
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách an
sinh xã hội.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách hỗ trợ của tỉnh đối với người dân trên địa bàn; thực hiện hỗ trợ đến đối
tượng kịp thời; lập và lưu trữ hồ sơ đối tượng thụ hưởng chính sách đảm bảo
khoa học.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc đánh giá kết quả
thực hiện chính sách an sinh xã hội; làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, việc
thực hiện các chính sách tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa,
huy động các nguồn lực xã hội và dành nguồn lực của địa phương quan tâm đến
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Thúy Lan
|
DANH SÁCH
15
NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị quyết số: 45/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
STT
|
Tên Nghị quyết
|
1
|
Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 Về
chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021
- 2025.
|
2
|
Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/07/2019 về
mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức
trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ
sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Nghị quyết số 92/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 quy
định mức quà chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
|
4
|
Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 Quy
định chính sách hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát
nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
|
5
|
Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 quy
định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc
|
6
|
Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 Quy
định mức trợ giúp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80
tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo không có lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu
đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh
|
7
|
Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 về
chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2022-2025
|
8
|
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 quy
định chính sách vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động và hỗ trợ một
số chi phí đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022- 2025.
|
9
|
Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 về
chính sách đặc thù hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công
với cách mạng và hỗ trợ hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn
thành nhiệm vụ trong kháng chiến
|
10
|
Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 quy
định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 -2025.
|
11
|
Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 Quy
định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021 - 2025.
|
12
|
Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 Quy
định một số chính sách hỗ trợ công tác Dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
|
13
|
Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày
14/12/2020 về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá
nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
|
14
|
Nghị quyết số 40/2019/NQ-HĐND
ngày 15/07/2019 sửa đổi một số nội dung khoản 2 Điều 1 Nghi quyết số
53/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc về việc quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ
thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc
thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi; Nghị quyết số 53/2017/NQ-HĐND ngày
18/12/2017 về việc quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải,
đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc
thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi
|
15
|
Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND
ngày 12/11/2021 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên mầm
non; phê duyệt kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ và
sử dụng kinh phí cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa
bàn có KCN thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
|
Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2022 thực hiện nghị quyết về chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 45/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 thực hiện nghị quyết về chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.773
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|