HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39
/2014/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên,
ngày 18 tháng 5 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 9 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định
số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi
hưởng thụ văn hóa;
Căn cứ Quyết định
số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định
số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Xét Tờ trình số 14/TTr-UBND ngày
28/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị thông qua Đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc
thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng, địa bàn thực hiện
Đề án
a) Đối tượng: Các dân tộc thiểu số của tỉnh Thái Nguyên, ưu tiên cho bảo tồn, phát
triển văn hoá các dân tộc thiểu số ít người, các dân tộc không có điều kiện
tự bảo vệ và phát huy di sản văn hoá của dân tộc mình.
b) Địa bàn: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập
trung tại các huyện miền núi của tỉnh gồm: Định Hoá, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ,
Phú Lương, ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thuộc các
huyện trên.
2. Mục tiêu tổng quát
Huy động
sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc
Thái Nguyên; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu
số phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt chú trọng địa bàn các dân tộc có
nguy cơ bị mai một, biến đổi văn hoá, phát huy vai trò các chủ thể văn hoá truyền
thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tôn vinh các giá trị văn hoá
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số, khuyến khích sáng tạo các giá trị
văn hoá mới, góp phần làm giảm dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ văn
hoá giữa các địa phương; tăng cường sự đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt động văn hoá, thể thao; tăng cường công tác thông tin truyền thông,
xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
thiểu số, ưu tiên sử dụng ngôn ngữ, chữ viết dân tộc (nếu có).
3. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (2014 - 2015)
- Tổ chức kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể tại
các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Sông Công và thành phố Thái Nguyên;
- Mỗi năm đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận từ 02 di sản văn hoá phi vật thể trở lên của các dân tộc thiểu số là
di sản văn hoá phi vật thể quốc gia;
- Tăng 15%
nhà văn hóa xóm, bản trong các huyện thuộc phạm vi Đề án (chưa có và chưa đạt
chuẩn) được đầu tư nâng cấp, sửa chữa, làm mới (tương đương 226 nhà văn hóa),
nâng tổng số nhà văn hóa đạt chuẩn lên 22% (tương đương với 343 nhà văn hóa)
đáp ứng tiêu chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Trong đó có 30 -
40% số xóm, bản có nhà văn hóa tự chủ chương trình hoạt động do chủ thể văn hóa
tự thực hiện;
- Các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi
thực hiện Đề án tập trung chỉ đạo hệ thống chính trị triển khai thực hiện có
hiệu quả “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ”; phấn
đấu đạt các chỉ tiêu về gia đình, làng, bản, cơ quan văn hoá đạt chuẩn bằng mức
bình quân chung toàn tỉnh nhất là các làng, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn;
- Các huyện,
thành phố, thị xã trong phạm vi thực hiện Đề án được hỗ trợ phát triển ít nhất
01 nghề truyền thống; hỗ trợ phát triển dân ca, dân vũ hoặc hoạt động du lịch đặc
trưng góp phần xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội.
b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
- Mỗi năm đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận từ 03 di sản văn hoá phi vật thể trở lên của các dân tộc thiểu số là
di sản văn hoá phi vật thể quốc gia;
- Tăng 547 nhà văn hóa xóm, bản trong các huyện,
thành phố, thị xã thuộc phạm vi Đề án được đầu tư nâng cấp, sửa chữa, làm mới,
nâng tổng số nhà văn hóa đạt chuẩn lên 54,87% (tương đương với 890 nhà văn hóa)
đáp ứng tiêu chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trong đó có 50 - 60% số
xóm, bản có nhà văn hóa tự chủ chương trình hoạt động do chủ thể văn hóa tự thực
hiện;
- Phấn đấu 90% trở lên cán bộ làm công tác văn
hoá ở các xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi Đề án là người
dân tộc hoặc người có thời gian sinh sống lâu trên địa bàn, hiểu biết về phong
tục tập quán, văn hoá truyền thống của dân tộc bản địa, được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ của ngành;
- Các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi Đề
án được hỗ trợ phát triển ít nhất 02 nghề truyền thống; hỗ trợ phát triển dân
ca, dân vũ hoặc hoạt động du lịch đặc trưng góp phần xoá đói, giảm nghèo, phát
triển kinh tế xã hội.
4. Giải pháp thực hiện Đề án
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ,
chính quyền các địa phương đối với nhiệm vụ bảo tồn, phát triển văn hoá các dân
tộc thiểu số trên địa bàn. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ bảo tồn, phát triển văn hoá các
dân tộc thiểu số vào Nghị quyết của từng nhiệm kỳ; Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, các địa phương hàng năm và Kế hoạch 5 năm.
- Xây dựng các chương trình hoạt động, lễ hội, hội
thi, hội diễn, liên hoan nghệ thuật dân tộc các cấp định kỳ hàng năm và cả giai
đoạn 2014- 2020.
- Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho việc bảo
tồn và nâng cao đời sống văn hóa cho vùng dân tộc thiểu số; huy động mọi nguồn
lực tài chính; khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia
tài trợ, đầu tư, triển khai các hoạt động; kết nối, lồng ghép giữa các chương
trình, dự án về phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số của Trung ương, các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình xây dựng chương
trình thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá.
- Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin
đại chúng của tỉnh để tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự hiểu
biết của xã hội về bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc thiểu số; xây dựng
chuyên mục tuyên truyền về bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc thiểu số 01 số/quý.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ, tôn vinh,
đãi ngộ các nghệ nhân, nghệ sỹ nắm giữ và có công truyền dạy, phổ biến các giá
trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; ưu tiên tuyển dụng
và có chế độ đãi ngộ để thu hút con em đồng bào các dân tộc thiểu số về công
tác tại địa phương.
- Tiếp tục áp dụng chính sách ưu tiên con, em đồng
bào các dân tộc thiểu số được cử tuyển tham gia học tập tại các trường văn hoá,
nghệ thuật của Trung ương và địa phương nhằm từng bước tăng cường nguồn nhân lực
có chất lượng về công tác tại địa phương, cơ sở. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ làm văn hoá xã của các huyện,
thành, thị trong phạm vi thực hiện Đề án.
- Phối hợp xây dựng bộ chỉ số về phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam.
5. Kinh phí thực hiện Đề án
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, xã hội hóa
và nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng kinh phí: 44.990 triệu đồng.
Phân kì thực hiện:
- Giai đoạn 1 (2014-2015): 10.500 triệu
đồng
- Giai đoạn 2 (2016-2020): 34.490 triệu
đồng
(có phụ biểu kinh phí chi tiết thực hiện Đề
án kèm theo)
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, hoàn chỉnh
Đề án và tổ chức thực hiện Nghị quyết có hiệu quả, định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XII, kỳ họp thứ 9 (kỳ
họp chuyên đề) thông qua ngày 16 tháng 5 năm 2014./.
Phụ biểu: Dự toán kinh phí thực hiện Đề án từ
năm 2014 - 2020
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Tên dự án
|
Thời gian
|
Nguồn kinh
phí thực hiện
|
Đơn vị chủ
trì
|
Tổng số
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
XHH
|
1
|
Dự án 1
|
2014-2020
|
10 100
|
1 600
|
7 000
|
700
|
800
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Dự án 2
|
2014-2020
|
9 100
|
1 600
|
6 000
|
700
|
800
|
Sở VHTTDL
|
3
|
Dự án 3
|
2014-2020
|
7 700
|
1 600
|
5 000
|
700
|
400
|
Sở VHTTDL
|
4
|
Dự án 4
|
2014-2020
|
9 000
|
1 600
|
6 000
|
700
|
700
|
Sở VHTTDL
|
5
|
Dự án 5
|
2014-2020
|
9 090
|
1 600
|
6 090
|
700
|
700
|
Sở VHTTDL
|
|
Tổng cộng
|
|
44 990
|
8 000
|
30 090
|
3 500
|
3 400
|
|