HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2006/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 08 tháng12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2006 –
2010 (CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (gọi tắt
là Chương trình 135 giai đoạn II);
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-BKHĐT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 8
tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Xét Tờ trình số 1951/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc đề nghị Phê duyệt nội dung thực hiện Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010 (Chương
trình 135 giai đoạn II);
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XIV, kỳ họp thứ 10
nhất trí phê chuẩn nội dung thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình
135 giai đoạn II), có nội dung chi tiết kèm theo.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
NỘI DUNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 (CHƯƠNG TRÌNH 135
GIAI ĐOẠN II)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng12 năm 2006 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I- MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2010
1. Về phát triển sản xuất: Nâng
cao trình độ sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát
triển sản xuất theo mô hình và gắn với thị trường. Phấn đấu lương thực bình
quân đầu người đạt trên 400 kg/người/năm, trên 80% số hộ đạt được mức thu nhập
bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.
2. Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Phấn đấu 100% số xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) có đường ô tô đến trung tâm xã đi
lại được các mùa trong năm; trên 80% xã ĐBKK có đường giao thông nông thôn cho
xe cơ giới (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80%
xã có công trình thuỷ lợi đủ năng lực tưới tiêu phục vụ sản xuất; 100% xã có đủ
trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết; 100% xã có điện sinh
hoạt; 80% số thôn, bản có điện sinh hoạt ở cụm dân cư; 100% xã có trạm y tế
kiên cố đúng tiêu chuẩn; 100% xã được làm chủ đầu tư.
3. Về nâng cao đời sống văn hoá,
xã hội cho nhân dân: Phấn đấu cơ bản các xã thoát khỏi tình trạng ĐBKK; giảm hộ
nghèo xuống còn dưới 40%; xoá xong nhà tạm, dột nát; có ít nhất 80% số hộ được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và điện sinh hoạt; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp
vệ sinh lên trên 50%; giải quyết dứt điểm vấn đề thiếu đất sản xuất, cơ bản
hoàn thành công tác định canh định cư; 95 % số hộ được nghe Đài tiếng nói Việt
Nam, trên 80% tỷ lệ dân số được xem truyền hình; 100% các xã ĐBKK đều có điểm
bưu điện văn hoá; trên 60% tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá; trên
95% số học sinh tiểu học, 75% học sinh Trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường;
50% người dân tộc thiểu số từ 16 - 25 tuổi được tham gia khoá đào tạo, dạy nghề
ngắn hạn; 100% người nghèo được hỗ trợ dịch vụ công miễn phí khi có nhu cầu.
4. Về nâng cao năng lực: 100%
cán bộ chủ chốt cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng đủ năng lực quản lý Chương trình
135 và 70% cộng đồng được bồi dưỡng nâng cao năng lực tham gia quản lý, giám
sát Chương trình.
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm tâm của
Chương trình 135 giai đoạn II. Do đó, cần tập trung chỉ đạo:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
một số chương trình sản xuất tại chỗ, bao gồm: chương trình khuyến nông, khuyến
lâm để nâng cao kỹ năng sản xuất; chương trình chăn nuôi đại gia súc, gia cầm
có giá trị kinh tế cao; chương trình phát triển trồng và chăm sóc bảo vệ rừng gắn
với thị trường; hỗ trợ giống cây, giống con có giá trị cao; khai hoang tăng diện
tích đất sản xuất; trợ giá, trợ cước các giống cây con, phân bón, thu mua sản
phẩm; phát triển cơ sở chế biến và bảo quản sau thu hoạch theo quy mô nhóm hộ;
nhằm thay đổi nhanh tập quán sản xuất lạc hậu, xây dựng tập quán sản xuất tiến
bộ, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển các mô
hình kinh tế điển hình: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, Hợp tác xã… là
giải pháp quan trọng hàng đầu của kế hoạch giai đoạn 2006 - 2010.
- Xây dựng các liên kết năm nhà:
nhà doanh nghiệp - nhà nông - nhà khoa học - Nhà nước - nhà tín dụng;
- Đào tạo, bồi dưỡng lao động: một
số nơi nhân dân thiếu đất sản xuất, biện pháp tích cực là giải quyết tạo việc
làm để người dân có cơ hội tham gia lao động. Những nơi có đủ đất sản xuất thì
bồi dưỡng kỹ năng lao động nông nghiệp.
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn
Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
gắn với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư; những nơi quá khó khăn sẽ tiến
hành quy hoạch, bố trí lại dân cư gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư phát
triển sản xuất. Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng công trình phục vụ sản xuất,
không quá tập trung công trình vốn đầu tư lớn. Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng
tăng cường vai trò cấp xã, vai trò của người dân; xác định lộ trình phân cấp xã
làm chủ đầu tư, đảm bảo đến 2010 có 100% xã làm chủ đầu tư; những công trình kỹ
thuật đơn giản: đường dân sinh từ thôn bản đến xã và liên thôn bản, nhà sinh hoạt
cộng đồng, kênh mương cấp 1, cấp 2, nhà mẫu giáo…thực hiện theo phương châm
"Nhà nước và nhân dân cùng làm", tỉnh hỗ trợ mức vốn nhất định để cộng
đồng tự làm.
3. Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở
và nâng lực cộng đồng
Tập trung đào tạo cán bộ chủ chốt
của Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ chuyên môn, ban giám sát, trưởng thôn,
bản và cộng đồng người được hưởng lợi, với nội dung thiết thực về nâng cao kỹ
năng điều hành, quản lý Chương trình, phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo,
nâng cao hiệu quả giám sát của cộng đồng; bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tôn
giáo, nâng cao nhận thức pháp luật.
4.Thực hiện lồng ghép các chương
trình, dự án trên địa bàn, như: giải quyết nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt,
chương trình giáo dục, y tế, dân số, văn hoá - thông tin, xoá đói giảm nghèo và
giải quyết việc làm...để cải thiện nâng cao đời sống văn hoá - xã hội cho đồng
bào các dân tộc.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn vốn thực hiện Chương
trình
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Huy động các nguồn lực đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện Chương
trình.
2. Cơ chế phân bổ vốn đầu tư
2.1. Nguyên tắc phân bổ
- Nguồn vốn phải được phân bổ
theo tiêu chí rõ ràng, công khai, minh bạch, không chia đều bình quân, đảm bảo
công bằng trong việc phân bổ vốn;
- Bố trí vốn tập trung, không
dàn trải. Ưu tiên cho các xã, thôn, bản xa xôi hẻo lánh, ĐBKK nhất;
2.2. Tiêu chí tính điểm phân bổ
vốn đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2007 - 2010:
- Dân số (số dân, dân tộc thiểu
số ít người);
- Số thôn, bản (số thôn bản; số
thôn, bản ĐBKK);
- Diện tích tự nhiên;
- Tỷ lệ hộ nghèo, người nghèo;
- Điều kiện địa lý.
- Điều kiện đặc thù.
2.3. Phương pháp xác định điểm của
các tiêu chí:
- Điểm tiêu chí dân số: Cứ 1.000
người dân, tính 1 điểm. Dưới 2.000 người được tính 2 điểm.
- Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số:
Cứ 200 người dân tộc thiểu số ít người (Mông, Dao, Lô Lô, Sán Chỉ) được tính
0,1 điểm.
- Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
10% hộ nghèo được tính 1 điểm.
- Điểm tiêu chí diện tích đất tự
nhiên: Từ 30 Km2 trở xuống được tính 3 điểm. Trên 30 Km2, cứ 10 Km2 tăng thêm
được tính thêm 0,1 điểm.
- Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xóm (thôn, bản): Cứ mỗi xóm ĐBKK được tính 3 điểm. Các xóm không thuộc
diện đặc biệt khó khăn được tính 0,2 điểm.
- Điểm tiêu chí điều kiện địa lý
(khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm tỉnh): Từ 50 Km trở xuống được tính
2 điểm. Từ 50 Km trở lên, cứ 10 Km tăng thêm được tính thêm 0,2 điểm.
- Điểm tiêu chí bổ sung: Các xã
thuộc diện đặc thù, được tính thêm 3 điểm.
2.4. Xác định vốn đầu tư phát
triển cho từng xã:
Gọi: VĐT là tổng vốn đầu tư giao
cho các xã ĐBKK
Đ là tổng số điểm của các xã
ĐBKK toàn tỉnh
Đn là tổng điểm của một đơn vị
xã ĐBKK
Vn là vốn phân bổ cho 1 đơn vị
xã ĐBKK
Vốn phân bổ cho một đơn vị xã được
tính theo công thức như sau:
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về huy động thêm
nguồn lực cho Chương trình 135
- Ban hành cơ chế lồng ghép có
hiệu quả vốn của các chương trình, dự án khác với Chương trình 135 trên cùng địa
bàn xã để tập trung nguồn lực, tránh phân tán, chồng chéo và dàn trải.
- Huy động nhân dân vùng dự án
tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cộng đồng.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội vận động xã hội giúp đỡ vốn và tài sản khác để tăng
nguồn lực cho Chương trình.
2. Phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt, cán bộ nguồn, cán bộ nữ, cán bộ
dân tộc thiểu số ít người để nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành
Chương trình. Luân chuyển cán bộ có năng lực cấp tỉnh, cấp huyện giúp các xã đặc
biệt khó khăn có khó khăn về công tác cán bộ. Phát huy vai trò của các già
làng, trưởng bản, người có uy tín để vận động người dân tham gia thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình.
3. Thực hiện tốt nguyên tắc minh
bạch, công khai, dân chủ, tăng cường phân cấp cho cơ sở. Cải cách thủ tục hành
chính trong đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo cơ chế quản lý đơn giản về thủ tục
nhưng phải đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ. Công trình có mức vốn đầu tư từ 02
tỷ đồng trở xuống giao cho Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật; công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng và dự án đầu tư hỗ trợ
sản xuất giao cho cấp xã làm chủ đầu tư.
4. Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động: Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình 135. Thực hiện tốt
nguyên tắc "Xã được hỗ trợ đầu tư để phát triển; đội ngũ cán bộ xã, thôn bản
và cộng đồng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; người dân có việc làm,
tăng thêm thu nhập từ việc tham gia thực hiện chương trình của xã".
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá Chương trình
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát
rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia giám sát, có các chỉ số
đánh giá giám sát cụ thể.
- Hàng năm tiến hành đánh giá chất
lượng, hiệu quả dự án đầu tư, năng lực và chất lượng thi công của các nhà thầu
đối với công trình thuộc Chương trình 135, thông báo danh sách và thông tin về
các nhà thầu đã và đang thi công các công trình thuộc Chương trình 135 trên
phương tiện thông tin đại chúng, đến chính quyền địa phương và người dân thuộc
Chương trình 135 để biết và lựa chọn nhà thầu./.