NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra
của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thống nhất với báo cáo công tác năm 2011 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.
Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế
- xã hội năm 2012
1.
Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện giải pháp kiềm
chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng trong khả năng có thể gắn
với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; tạo sự chuyển biến về đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và phát triển đô thị; cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng
cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu Tổng
sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 14% so
với năm 2011;
- GDP bình quân đầu người theo
giá hiện hành đạt 2.380 USD;
- Giá trị sản xuất các ngành theo
giá cố định (giá 94)
tăng so năm 2011:
+ Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng 5,5%;
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21%;
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch
vụ tăng 14%;
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá
94):
+ Nông - lâm - thủy sản : 23,0%
+ Công nghiệp- xây dựng : 33,2%
+ Dịch vụ : 43,8%
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá
hiện hành):
+ Nông - lâm - thủy sản : 40,4%
+ Công nghiệp - xây dựng : 32,0%
+ Dịch vụ : 27,6%
- Kim ngạch
xuất khẩu tăng 20% so với năm 2011;
- Thu ngân sách tăng 17,67% so với ước thực hiện năm
2011;
- Phấn đấu đầu
tư phát triển trên địa bàn bằng 32%
GDP.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%;
- Tạo điều kiện giải quyết việc
làm cho 20.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy
nghề chiếm 50% tổng lao động xã hội;
- Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên còn dưới 1,04%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 16,5%;
- 52,6% Trung
tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả (50
Trung tâm).
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 90%;
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch đạt 100%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 32,5%;
- 90% các cơ
sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường;
- 100% khu công nghiệp, khu chế xuất
đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi
trường;
- 85% chất thải rắn ở đô thị; chất
thải công nghiệp, chất thải y tế nguy hại được thu gom xử lý.
Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành
các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý những
trọng tâm dưới đây:
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP , ngày 24 tháng 02 năm 2011 của
Chính phủ về những giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất
là người đứng đầu địa phương, đơn vị trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Huy
động nguồn lực đầu tư để tập trung đầu tư hạ tầng giao thông. Tập trung đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành nâng tải trọng cầu ở các tuyến đường trọng
yếu, đầu tư các tuyến đường giao thông đến khu công nghiệp làm động lực để tăng
tốc phát triển công nghiệp trong thời gian tới. Lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương,
vốn huy động để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tập trung xây dựng xã điểm nông thôn mới và nâng
cấp thị xã.
3. Tăng
cường quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái
phiếu Chính phủ theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Từng bước điều chỉnh
cơ cấu vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, dự án đầu tư phải được xác định
và cân đối nguồn vốn thực hiện.
4. Tiếp
tục tăng cường công tác hậu kiểm đầu tư; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện hạ
tầng, thực hiện các dự án công nghiệp đã được cấp giấy chứng
nhận đầu tư; kịp thời xử lý các dự án
chậm triển khai, không có khả năng thực hiện. Tăng cường thu
hút các dự án đầu tư hướng vào các khu cụm công nghiệp. Ưu
tiên các dự án có giá trị gia tăng cao; hạn chế tối
đa việc thu hút các dự án sử dụng nhiều lao động, tiền lương thấp, dự án có công nghệ dễ gây ô nhiễm
môi trường. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo điện cho sản xuất công nghiệp,
có phương án điều tiết hợp lý, tiết kiệm để cung cấp điện ổn định.
5. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp phòng, chống học sinh bỏ học. Đẩy mạnh xã hội hóa để
phát triển mạng lưới giáo dục mầm non; phát triển các loại hình bán trú ở các cấp
học. Rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề công lập; kết hợp khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, dạy nghề. Tập trung triển
khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách thu hút, đề án đào
tạo, tạo nguồn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
6. Phát
triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu; chủ động phòng, chống không để xảy ra, tái phát dịch bệnh gia súc, gia cầm. Đẩy mạnh các hoạt
động chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ đến nông dân;
tập trung chương trình giống cây trồng, vật nuôi. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng theo tiến độ giải quyết tình trạng bao chiếm, lấn chiếm và sử dụng đất lâm
nghiệp không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, các công trình cấp nước sạch, vệ
sinh môi trường nông thôn. Điều tiết hợp lý, tiết kiệm, phục vụ tưới an toàn
cho sản xuất nông nghiệp. Rà soát, có biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
các công trình cấp nước phục vụ tiêu dùng dân cư. Tích cực, chủ động
phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
7. Đẩy
mạnh các biện pháp quản lý thị trường, phát triển hệ thống phân phối hàng hóa
trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, kế hoạch bình ổn giá nhất là bình ổn các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu.
8. Đảm
bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xã hội
Tiếp tục thực hiện, triển khai kịp
thời các đề án, chính sách an sinh xã
hội và tạo điều kiện giải quyết việc làm. Lồng ghép các chương trình giảm nghèo
với chương trình giải quyết việc làm và các chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh để tạo điều kiện giảm nghèo bền vững.
Xã hội hóa để huy động nguồn lực xã hội chăm lo các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Nâng các chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục đạo đức học sinh;
phòng, chống, ngăn chặn bạo lực học đường. Chủ động phòng, chống dịch bệnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện
huyện, trạm y tế xã công lập; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh
viện tư nhân; tạo chuyển biến trong việc giảm tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia
đình, bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chăm sóc người già,
người tàn tật. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Huy động các nguồn lực để nâng cấp, đầu tư phát triển các khu vui chơi
giải trí trẻ em; đầu tư xây dựng các công trình và thiết
chế văn hóa. Tổ chức hoạt động có hiệu quả các Trung tâm
Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng. Huy động sự tham
gia của cộng đồng để tôn tạo, quản lý và bảo vệ, khai thác tốt các di tích lịch
sử văn hóa.
9. Từng
bước thực hiện chủ trương kinh tế hóa tài nguyên, môi trường. Tăng cường thanh, kiểm tra công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; kiểm tra, thanh tra tình hình chuyển mục đích sử dụng đất; rà soát, quản lý và có kế hoạch sử dụng quỹ đất
công có hiệu quả; thực hiện nghiêm việc quản lý quỹ đất lúa theo quy hoạch. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định
việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Tăng
cường kiểm tra, có biện pháp để hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công
nghiệp, hệ thống xử lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh phải được vận hành, xử
lý nước thải đúng công suất thiết kế; phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất xả chất thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý. Nâng
cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá tác động
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và tăng cường thẩm định điều
tra báo cáo đánh giá tác động môi trường.
10. Đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân. Tăng cường công tác đối ngoại, quản lý biên giới.
Tiếp tục thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tội phạm; phòng chống ma túy, buôn bán người và quan tâm có
biện pháp để kéo giảm án hôn nhân, gia đình. Đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP, ngày 24/8/2011 của Chính phủ
về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Nâng cao chất lượng phá án, công tác điều tra và xét xử. Tăng
cường công tác thi hành án dân sự, công tác hòa giải ở cơ sở, công tác tiếp
dân. Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra, tổ chức thi hành
nghiêm các quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Thực hiện
tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời các vụ việc từ cơ sở.
11. Đẩy
mạnh cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Tăng hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính. Nâng cao tinh thần
trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức các ngành, các cấp. Tạo
môi trường thông thoáng, minh bạch trong tất cả các giao dịch hành chính giữa
chính quyền với doanh nghiệp và người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp. Phát huy vai trò của nhân dân, lắng
nghe ý kiến của nhân dân, dư luận xã hội phản ảnh về cán bộ, công chức, nhất là
những người có chức vụ, quyền hạn để kịp thời uốn nắn và xử lý trách nhiệm có
liên quan; phát huy vai trò của thông tin đại chúng trong công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức
thực hiện thắng lợi Nghị quyết này và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân
dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ
họp thứ 3 thông qua./.