HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2017/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG
TRỊ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
321/2011/QĐ-TTg ngày 02/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 5678/TTr-UBND,
ngày 09/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc đề nghị thông qua
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với các nội dung như sau:
I. Mục tiêu phát triển
1) Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển du lịch, phấn đấu
đến năm 2020, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, chiếm tỷ trọng 7-8% GRDP của tỉnh; đến năm 2025, du lịch
cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng trên 10% tổng GRDP của
tỉnh; góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo
bước đột phá trong phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch
Quảng Trị là "Ký ức chiến tranh - Khát vọng hòa bình"; “Cửa ngõ du lịch
Hành lang kinh tế Đông - Tây” kết nối, liên kết du lịch “Con đường Di sản”,
“Con đường Huyền thoại” của khu vực.
2) Mục tiêu cụ thể
+ Đến năm 2020: hình thành khu du lịch
quốc gia Cửa Việt - Cửa Tùng - Địa đạo Vịnh Mốc - Đôi bờ Hiền Lương - Cồn Cỏ;
Thu hút 2.370 nghìn lượt khách du lịch, tốc độ tăng trưởng đạt 7,9 %/năm (trong
đó có 370 nghìn lượt khách quốc tế); Tốc độ tăng trưởng trung bình từ thu nhập
từ khách du lịch đạt 3.302 tỷ đồng; (đạt tỷ lệ 16,7%/năm); Cơ sở lưu trú từ
4.700 - 5.000 buồng; tạo việc làm cho xã hội được 21.000 lao động.
+ Đến năm 2025: Hoàn thành về cơ bản
đầu tư hạ tầng kỹ thuật du lịch, nhất là tại các khu, điểm du lịch trọng điểm;
hình thành các tour, tuyến du lịch chủ đạo, xây dựng và khẳng định thương hiệu
các sản phẩm du lịch của tỉnh; thu hút 3.250 nghìn lượt khách du lịch, tốc độ
tăng trưởng đạt 6,5%/năm (trong đó có 550 nghìn lượt khách quốc tế); tốc độ
tăng trưởng trung bình từ thu nhập từ khách du lịch đạt 6.553 tỷ đồng; (đạt tỷ
lệ 13,3%/năm); cơ sở lưu trú từ 7.000 buồng; tạo việc làm cho xã hội được
33.600 lao động.
+ Đến năm 2030: Hoàn thành về cơ bản
việc đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; khai thác, phát huy hiệu quả thương hiệu
du lịch của tỉnh, tạo bước phát triển đột phá cho giai đoạn tiếp theo; thu hút
4.240 nghìn lượt khách du lịch, tốc độ tăng trưởng đạt 5,5%/năm (trong đó có
740 nghìn lượt khách quốc tế); tốc độ tăng trưởng trung bình từ thu nhập từ
khách du lịch 11.693 tỷ đồng; tương đương 531 triệu USD (tốc độ tăng trưởng
trung bình 12,5%/năm); cơ sở lưu trú từ 9.500 buồng; tạo việc làm cho xã hội được
45.600 lao động.
II. Các định hướng
phát triển du lịch
1) Định hướng thị trường khách du lịch
a) Thị trường khách quốc tế:
Nhóm thị trường ưu tiên phát triển:
Là các quốc gia ASEAN, đặc biệt là các nước trên Hành lang kinh tế Đông - Tây:
Lào, Thái Lan, Myanmar.
Nhóm thị trường truyền thống: Là các
thị trường châu Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dương và Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc).
Nhóm thị trường mở rộng: Là Trung
Đông, Nam Á, Đông Âu. Dòng khách này có thể khai thác theo trục Hành lang Đông
Tây kết nối với sông Hằng và trong khuôn khổ GMS,...
b) Thị trường khách nội địa: Là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, miền Trung; thị trường thành phố Hồ Chí Minh
và Đông Nam Bộ; mở rộng khai thác thị trường Đồng bằng sông Cửu Long và Tây
Nguyên.
2) Định hướng phát triển các sản phẩm
du lịch chủ yếu
- Du lịch lịch sử - cách mạng
- Du lịch văn hóa - tâm linh
- Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo
- Du lịch biên mậu và du lịch thương
mại - công vụ
- Du lịch sinh thái
3) Tổ chức không gian phát triển du lịch
a) Về cụm du lịch:
- Cụm du lịch trung tâm: Thuộc địa
bàn thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ, là đầu mối điều phối các dòng khách đến
Quảng Trị và là trung tâm lưu trú chính của du lịch Quảng Trị.
- Cụm du lịch phía Bắc: Thuộc địa bàn
huyện Vĩnh Linh và Gio Linh, là cụm du lịch đặc biệt quan trọng, tập trung hầu
hết các tài nguyên du lịch quan trọng nhất của Quảng Trị và nằm ngay trên cửa
ngõ của tỉnh trên Quốc lộ 1A.
- Cụm du lịch phía Tây: Thuộc địa bàn
huyện Đakrông và Hướng Hóa. Đây là cụm du lịch gắn với các tài nguyên du lịch lịch
sử - cách mạng với các di tích chiến trường xưa, du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng, tìm hiểu văn hóa dân tộc và tiềm năng phát triển du lịch biên mậu.
- Cụm du lịch phía Nam: Thuộc địa bàn
các huyện Hải Lăng, Triệu Phong và thị xã Quảng Trị. Yếu tố trung tâm là Thành
Cổ Quảng Trị và các địa điểm lưu niệm sự kiện 81 ngày đêm năm 1972.
b) Các tuyến du lịch:
- Tuyến du lịch nội tỉnh
- Tuyến du lịch liên vùng và quốc gia
- Tuyến du lịch quốc tế
(phụ lục I kèm theo)
- Tuyến du lịch đường sắt và đường biển:
Quảng Trị nằm trên trục đường sắt Thống nhất Bắc - Nam. Trong tương lai tuyến
đường sắt này sẽ kết nối với Trung Quốc, Nga, châu Âu cũng như Campuchia, Thái
Lan và các quốc gia Đông Nam Á (Đông Hà - Lao Bảo - Savannakhet - Mukdahan).
Với hệ thống các cảng biển Quảng Trị
cũng có thể phát triển các tuyến du lịch đường biển xuất phát từ Cửa Việt, Cồn
Cỏ và Mỹ Thủy.
- Tuyến du lịch chuyên đề: Gồm có tuyến
Tuyến hành lang ven biển; tuyến du lịch sinh thái; tuyên du lịch hoài niệm chiến
trường xưa; tuyến đường Trường Sơn; tuyến du lịch đường sông.
c) Các trọng điểm phát triển du lịch:
- Khu vực thành phố Đông Hà: Phát triển
dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí, đầu mối trung chuyển khách du lịch.
- Khu vực Cửa Tùng - Cửa Việt - Cồn Cỏ
- Vịnh Mốc - Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải: Phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển,
du lịch lịch sử - cách mạng và du lịch sinh thái. Trong khu vực trọng điểm này,
xác định tam giác Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ có thể trở thành khu du lịch quốc
gia tiềm năng với quan điểm phát triển du lịch và kinh tế - xã hội góp phần thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Khu vực Khe Sanh - Lao Bảo: Phát
triển du lịch lịch sử - cách mạng, du lịch biên mậu và quá cảnh, du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng.
- Khu vực Thành Cổ Quảng Trị - Khu
kinh tế Đông Nam: Phát triển du lịch lịch sử cách mạng, du lịch văn hóa tâm
linh và du lịch thương mại công vụ, nghỉ dưỡng.
d) Hệ thống các khu, điểm du lịch:
(phụ lục II kèm theo)
III. Nguồn kinh phí
Tổng nhu cầu đầu tư cho phát triển du
lịch Quảng Trị từ nay đến 2030 là 19.316 tỷ đồng. Trong đó: Nguồn vốn từ
ngân sách (bao gồm vốn ngân sách trung ương, địa phương và vốn ODA) chiếm 15% tổng
nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch; nguồn vốn từ xã hội hóa và vốn đầu
tư nước ngoài chiếm 85% tổng vốn đầu tư. (phụ lục III kèm theo)
IV. Giải pháp thực hiện
1) Đổi mới, nâng cao nhận thức về
phát triển du lịch
Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội
nhận thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, đem lại hiệu quả nhiều
mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại, đối nội và an ninh, quốc
phòng; có vị trí, vai trò đầu tư làm thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh
vực khác. Phấn đấu đưa ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phát triển du
lịch theo quy luật kinh tế thị trường, khai thác chiều sâu giá trị văn hóa,
truyền thống tốt đẹp của quê hương Quảng Trị nhất là những đặc thù, khác biệt của
địa phương; coi trọng cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, bảo đảm nhất quán
từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và tổ chức thực hiện đồng bộ,
chuyên nghiệp.
Nâng cao ý thức của người dân, doanh
nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, góp phần phát triển du lịch bền vững, phát
triển du lịch bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, xây dựng nếp sống
văn minh.
2) Đầu tư và thu hút vốn đầu tư
Đầu tư xây dựng quy hoạch, dự án trọng
điểm phát triển du lịch nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và phát
triển du lịch, làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư. Xây dựng các sản phẩm du lịch
đặc thù, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển du lịch lịch sử - cách mạng, du lịch
tâm linh, du lịch biển đảo, các công trình vui chơi giải trí, thể thao.
Nghiên cứu, cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hỗ trợ phát triển du lịch
phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Thực hiện có hiệu quả chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực
du lịch; ưu tiên mời gọi nhà đầu tư chiến lược để thực hiện vai trò dẫn dắt đối
với phát triển du lịch Quảng Trị.
Tăng cường cải cách hành chính, đặc
biệt là thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn; có cơ
chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước (cả Trung ương và địa phương), nguồn vốn xã hội hóa trong phát
triển du lịch. Thực hiện việc chuyển đổi cơ chế phí tham quan sang cơ chế giá dịch
vụ. Quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. Triển khai thực hiện
các dự án đối tác công - tư (PPP); nghiên cứu thí điểm cho doanh nghiệp đấu thầu
quản lý, khai thác các khu di tích, điểm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi để
người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; có chính sách
hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.
3) Hợp tác, liên kết
Tăng cường phối hợp, liên kết với các
địa phương trong khu vực và trên hành lang kinh tế Đông Tây trong xây dựng sản
phẩm du lịch chung, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu du lịch vùng, liên
kết trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh liên kết và hợp tác phát triển
du lịch, kết nối tour, tuyến du lịch trong vùng và kết nối với các tỉnh, thành
phố lớn trong nước. Phối hợp các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế nghiên cứu xây
dựng tuyến du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm tại nhánh Tây đường Hồ Chí Minh;
xây dựng chuỗi du lịch: Cố đô nước Việt (Huế) - Ký ức chiến tranh và Khát vọng
hòa bình (Quảng Trị) - kỳ vĩ Phong Nha (Quảng Bình).
4) Xúc tiến, quảng bá
Đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao
tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong
và ngoài nước. Xây dựng và khẳng định thương hiệu du lịch của tỉnh "Ký ức
chiến tranh - Khát vọng hòa bình"; "Cửa ngõ du lịch Hành lang kinh tế
Đông - Tây” kết nối, liên kết du lịch “Con đường Di sản”, “Con đường Huyền thoại”
của khu vực; nghiên cứu phát triển "Du lịch hòa bình" tại địa điểm lịch
sử thị xã Quảng Trị.
Nghiên cứu, hoàn thiện các đề án tổ
chức các lễ hội, chú trọng quảng bá, nâng cao chất lượng, nội dung, hình thức của
lễ hội để tăng sức hấp dẫn, thu hút đông đảo người dân và khách du lịch đến với
lễ hội.
Phát huy vai trò các cơ quan truyền
thông của tỉnh, tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông của Trung
ương, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan
ngoại giao nước ngoài ở Việt Nam để giới thiệu, quảng bá hình ảnh của Quảng Trị
với bạn bè quốc tế và kiều bào ta ở nước ngoài. Kết hợp hoạt động thông tin đối
ngoại với quảng bá du lịch, chủ động lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, quảng
bá, thu hút đầu tư về du lịch trong các hoạt động đối ngoại, các sự kiện ngoại
giao.
5) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực du lịch
Kiện toàn và phát huy vai trò của Ban
chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh. Củng cố cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, sắp
xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý các điểm, khu
du lịch. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch đáp ứng yêu cầu
phát triển. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành thực hiện quy hoạch,
thẩm định dự án đầu tư du lịch. Tăng cường áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia trong lĩnh vực du lịch, từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng các
dịch vụ du lịch.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
du lịch và các lĩnh vực có liên quan, vai trò của cộng đồng, xây dựng cộng đồng
du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch. Phát huy vai trò của
Hiệp hội du lịch trong việc phối hợp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, liên kết
cùng phát triển. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động du
lịch tại các khu, điểm du lịch, các trung tâm mua sắm, các cơ sở lưu trú.
6) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, văn hóa giao tiếp ứng
xử cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cấp huyện, các Ban quản lý
các điểm, khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao tay nghề
lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch.
Thu hút nguồn nhân lực quản lý chất
lượng cao và thực hiện chính sách chuyển giao công nghệ để từng bước tiếp quản
công tác quản lý kinh doanh du lịch.
Thực hiện phát triển nguồn nhân lực
du lịch giữa các cơ sở đào tạo có uy tín ở trong nước và các cơ sở đào tạo của
Lào, Thái Lan. Tăng cường mở các lớp tập huấn ngắn hạn phù hợp với tính chất
phát triển du lịch tại từng khu vực cụ thể. Đặc biệt chú trọng việc nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ của đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên.
Có biện pháp thích hợp nhằm duy trì đội
ngũ và kỹ năng nghề đối với các cơ sở du lịch để nâng cao trình độ chuyên nghiệp
hóa và chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch.
7) Ứng dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu phương thức quản lý và
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong thông tin xúc tiến đầu tư và hoạt động du lịch. Nghiên cứu phát triển du
lịch gắn với việc đảm bảo môi trường xanh, thân thiện và bền vững.
Nghiên cứu phát triển du lịch trong mối
quan hệ với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn.
Tăng cường liên kết ứng dụng khoa học
và công nghệ với các địa phương khác, khuyến khích và hỗ trợ học tập và áp dụng
các mô hình công nghệ quản lý tiên tiến trong phát triển du lịch.
Điều 2.
Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban của Hội đồng nhân dân, các tổ Đại biểu HĐND, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Bộ VH, TT&DL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, TAND, VKSND tỉnh;
- VPTU, VPHĐND, VPUBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- TTHĐND, UBND cấp huyện;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
PHỤ LỤC SỐ I
CÁC TUYẾN DU LỊCH NỘI TỈNH; LIÊN VÙNG VÀ
QUỐC GIA; QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Quảng Trị)
STT
|
TUYẾN DU LỊCH
|
ĐỊA
ĐIỂM
|
GHI
CHÚ
|
I
|
Du lịch nội tỉnh
|
1
|
Tuyến Đông Bắc: Đông Hà - Cửa Việt
- Cửa Tùng - Vịnh Mốc - Hồ Xá - cầu Hiền Lương - Gio Linh - Đông Hà
|
Huyện Vĩnh Linh Huyện Gio Linh; TP
Đông Hà
|
|
2
|
Tuyến Tây Bắc: Đông Hà - NTLS Quốc gia
Đường 9 - Cam Lộ - Cồn Tiên - NTLS Quốc gia Trường Sơn - Bến Quan - Hồ Xá -
Đông Hà
|
TP Đông Hà; Huyện Vĩnh Linh; Huyện
Gio Linh; Huyện Cam Lộ
|
|
3
|
Tuyến phía Nam: Đông Hà - Triệu
Phong - Thị xã Quảng Trị - Hải Lăng - Đông Hà.
|
TP Đông Hà; Thị xã Quảng Trị; Huyện
Triệu Phong; Huyện Hải Lăng
|
Tuyến này có thể kéo dài sâu về
phía Nam kết hợp khai thác với - Làng cổ Hội Kỳ (Hải Chánh, Hải Lăng) và làng
cổ Phước Tích (Phong Điền, TT - Huế). Một kết nối quan trọng của tuyến phía
Nam là với Cảng Mỹ Thủy - Khu kinh tế Đông Nam.
|
4
|
Tuyến phía Tây: Đông Hà - Cam Lộ -
Krông Klang - Khe Sanh - Lao Bảo.
|
TP Đông Hà; Huyện Cam Lộ; Huyện
Đakrông; Huyện Hướng Hóa
|
Ngoài ra từ tuyến này có nhánh đi
xuống phía Nam tới cửa khẩu La Lay và tuyến đi hang động Brai - Tà Puồng.
|
5
|
Tuyến Tây Tây Bắc: Đông Hà - Khe
Sanh - Hướng Phùng - Hướng Lập (Brai - Tà Puồng - Chênh Vênh)
|
TP Đông Hà; Huyện Hướng Hóa
|
Đây là tuyến du lịch nội tỉnh đặc
biệt quan trọng, hướng tới các trọng điểm phát triển du lịch trong tương lai
của tỉnh
|
6
|
Tuyến Tây Tây Nam: Đông Hà -
Đakrông - Tà Rụt - La Lay
|
TP Đông Hà; Huyện Đakrông
|
|
7
|
Tuyến Cảng Đông Hà - Cửa Việt - Cồn
Cỏ
|
TP Đông Hà; Huyện Gio Linh; Huyện đảo
Cồn Cỏ
|
|
8
|
Tuyến Hồ Xá - Bến Quan - Vĩnh Hà - Hướng
Việt - Khe Sanh (Tương lai)
|
Huyện Vĩnh Linh; Huyện Hướng Hóa
|
|
II
|
Du lịch liên vùng và Quốc gia
|
1
|
Trục Quốc lộ 1A: TP Hà Nội - TP
Thanh Hóa -TP Vinh - TP Hà Tĩnh - TP Đồng Hới - TP Đông Hà - TP Huế - TP Đà Nẵng
- TP Hồ Chí Minh
|
TP Hà Nội - Thanh Hóa - Nghệ An -
Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Huế - TP Đà Nẵng - TP Hồ
Chí Minh
|
|
2
|
Trục đường Hồ Chí Minh: Hà Nội - Cẩm
Thủy, Yên Cát (Thanh Hóa) - Thái Hòa, Tân Kỳ (Nghệ An) - Phố Châu, Hương Khê
(Hà Tĩnh) - Xóm Mít, Liêm Phú, Phúc Trạch (Quảng Bình) - từ vị trí này, đường
chia thành 2 nhánh Đông và Tây:
+ Nhánh Đông: từ Phúc Trạch chạy gần
QL1A và kết nối với đường 9 tại Cam Lộ.
+ Nhánh Tây: từ Phúc Trạch - Tăng
Ký (Quảng Bình) - Khe Sanh - Li Tôn (Quảng Trị) - A Lưới, Phú Lộc (TT-Huế) -
Đà Nẵng - Quảng Nam - Tây Nguyên - TP Hồ Chí Minh: đây là tuyến chính đường Hồ
Chí Minh ở khu vực này.
|
Hà Nội - Thanh Hóa Nghệ An - Hà
Tĩnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế Huế - TP Đà Nẵng - Quảng Nam -
Tây nguyên - TP Hồ Chí Minh
|
|
III
|
Du lịch Quốc tế
|
1
|
Mawlamyine (Myanmar) - Tak,
Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasotho, Mukdahan (Thái Lan) -
Savannakhet (Lào) - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng.
|
Quảng Trị (Việt Nam); Thái Lan,
Lào; Myanmar; Thừa Thiên Huế; Đà Nẵng
|
Trong tương lai tuyến này còn có thể
kéo dài tới Ấn Độ hình thành tuyến du lịch sông Hằng - sông Mekong. Trước mắt
tuyến du lịch "ngày ăn cơm ba nước" là một tuyến du lịch và sản phẩm
du lịch độc đáo, đặc sắc của Quảng Trị và Lào, Thái Lan trên Hành lang kinh tế
Đông - Tây.
|
2
|
Quảng Trị (Việt Nam) - Salavan -
Attapu - Champasak (Lào) - Stung Treng - Seam Reap - Phnom Penh (Campuchia)
|
Quảng Trị (Việt Nam); Lào;
Campuchia
|
Tuyến này đi qua Cửa khẩu quốc tế
La Lay
|
PHỤ LỤC SỐ II
HỆ THỐNG CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH; DANH LAM
THẮNG CẢNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Quảng Trị)
STT
|
CÁC
KHU, ĐIỂM DU LỊCH; DANH LAM THẮNG CẢNH
|
ĐỊA
ĐIỂM
|
GHI
CHÚ
|
I
|
Khu
du lịch
|
|
|
1
|
Khu dịch vụ - du lịch dọc tuyến đường
ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt
|
Huyện Vĩnh Linh; Huyện Gio Linh
|
|
2
|
Khu du lịch Cửa Tùng
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
3
|
Khu dịch vụ-du lịch dọc tuyến đường
ven biển Cửa Tùng - Vịnh Mốc
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
4
|
Khu du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Địa
đạo Vịnh Mốc - Đôi bờ Hiền Lương - Cồn Cỏ
|
Huyện Gio Linh; Huyện Vĩnh Linh;
Huyện Cồn Cỏ
|
Khu du lịch quốc gia
|
5
|
Khu dịch vụ - du lịch Vĩnh Thái
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
6
|
Khu dịch vụ du lịch Vĩnh Kim
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
7
|
Khu dịch vụ - du lịch Trường Sơn
|
Huyện Gio Linh
|
|
8
|
Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt
|
Huyện Gio Linh
|
|
9
|
Khu dịch vụ-du lịch Hải Khê
|
Huyện Hải Lăng
|
|
10
|
Khu du lịch sinh thái Trà Lộc
|
Huyện Hải Lăng
|
|
11
|
Khu dịch vụ - du lịch Triệu Lăng
|
Huyện Triệu Phong
|
|
12
|
Khu du lịch động Brai - Tà Puồng,
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
13
|
Khu du lịch sử văn hóa - tâm linh
Chúa tiên Nguyễn Hoàng
|
Huyện Triệu Phong
|
|
II
|
Các điểm du lịch về di tích lịch
sử - văn hóa
|
1
|
Thành cổ Quảng Trị và các địa điểm lưu
niệm sự kiện 81 ngày đêm năm 1972
|
Thị xã Quảng Trị
|
Điểm du lịch Quốc gia
|
2
|
Nghĩa Trũng Đàn
|
Thị xã Quảng Trị
|
|
3
|
Khe Sanh
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
4
|
Sân bay Tà Cơn
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
5
|
Sân bay Ái Tử
|
Huyện Triệu Phong
|
|
6
|
Làng Vây
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
7
|
Nhà tù Lao Bảo
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
8
|
Các di tích đường Hồ Chí Minh trên
đất Quảng Trị
|
Huyện Hướng Hóa; Huyện Vĩnh Linh,
Huyện Gio Linh; Huyện Đakrông
|
|
9
|
Rockpile
|
Huyện Cam Lộ
|
|
10
|
Đồi 241
|
Huyện Cam Lộ
|
|
11
|
Trụ sở CPCMLTCHMN Việt Nam
|
Huyện Cam Lộ
|
|
12
|
Cồn Tiên - Dốc Miếu
|
Huyện Gio Linh
|
|
13
|
Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải
|
Huyện Vĩnh Linh; Huyện Gio Linh
|
|
14
|
Địa đạo Vịnh Mốc
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
15
|
Cảng Đông Hà
|
Thành phố Đông
Hà
|
|
16
|
Cảng Cửa Việt
|
Huyện Gio Linh
|
|
17
|
Chiến khu Ba Lòng
|
Huyện Đakrông
|
|
18
|
Thành Tân Sở
|
Huyện Cam Lộ
|
|
19
|
Nhà thờ La Vang
|
Huyện Hải Lăng
|
|
20
|
Tổ đình Sắc Tứ Tịnh Quang
|
Huyện Triệu Phong
|
|
21
|
Hệ thống giếng
cổ Gio An
|
Huyện Gio Linh
|
|
22
|
Làng cổ Hội Kỳ
|
Huyện Hải Lăng
|
|
III
|
Các điểm danh lam thắng cảnh
|
1
|
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
|
Huyện Đakrông
|
|
2
|
Bãi tắm Cửa
Tùng
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
3
|
Bãi tắm Cửa Việt
|
Huyện Gio Linh
|
|
4
|
Bãi tắm Mỹ Thuỷ
|
Huyện Hải Lăng
|
|
5
|
Bãi tắm Triệu
Lăng
|
Huyện Triệu Phong
|
|
6
|
Rú Lịnh
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
7
|
Trằm Trà Lộc
|
Huyện Hải Lăng
|
|
8
|
Hang động
Apôlyhông
|
Huyện Đakrông
|
|
9
|
Đảo Cồn Cỏ
|
Huyện Cồn Cỏ
|
|
10
|
Hồ Bảo Đài
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
11
|
Hồ Trung Chỉ
|
TP. Đông Hà
|
|
12
|
Hồ Khe Mây
|
TP. Đông Hà
|
|
13
|
Hồ Ái Tử
|
Huyện Triệu Phong
|
|
14
|
Hồ La Ngà
|
Huyện Vĩnh Linh
|
|
15
|
Hồ Rào Quán
|
Huyện Hướng
Hóa
|
|
16
|
Hang động Brai
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
17
|
Thác Tà Puồng
|
Huyện Hướng Hóa
|
|
PHỤ LỤC SỐ III
KHÁI TOÁN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Quảng Trị)
STT
|
Chương
trình, dự án đầu tư
|
Phân
đoạn đầu tư (Tỷ đồng)
|
Tổng
|
Đến
2020
|
2021-2025
|
2026
- 2030
|
A
|
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Trọng điểm phát triển du lịch Đông
Hà và phụ cận
|
2.200
|
550
|
1.100
|
550
|
2
|
Trọng điểm phát triển du lịch Cửa
Tùng - Cửa Việt - Vịnh Mốc - Cồn Cỏ
|
7.700
|
550
|
1.540
|
5.610
|
3
|
Trọng điểm phát triển du lịch Thành
cổ Quảng Trị - Khu KT Đông Nam
|
2.200
|
440
|
1.100
|
660
|
4
|
Trọng điểm phát triển Khe Sanh -
Lao Bảo
|
1.980
|
330
|
440
|
1.210
|
5
|
Các dự án đầu tư các khu, điểm du lịch
khác
|
1.320
|
220
|
440
|
660
|
B
|
Các chương trình khác
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình bảo vệ môi trường, bảo
tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch
|
880
|
110
|
330
|
440
|
2
|
Chương trình phát triển nguồn nhân lực
du lịch và nâng cao nhận thức
|
110
|
44
|
44
|
22
|
3
|
Chương trình quảng bá xúc tiến du lịch,
trong đó:
|
220
|
44
|
88
|
88
|
|
- Xây dựng (và rà soát, cập nhật
định kỳ) Chiến lược sản phẩm - thị trường
|
11
|
7
|
2
|
2
|
|
- Xây dựng trung tâm thông tin
du lịch
|
77
|
15
|
31
|
31
|
|
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến,
quảng bá, văn phòng đại diện du lịch Quảng Trị tại các thị trường trọng điểm.
|
132
|
22
|
55
|
55
|
4
|
Chương trình phát triển hạ tầng phục vụ du lịch
|
2.706
|
880
|
1.694
|
132
|
|
Tổng số
|
19.316
|
3.168
|
6.776
|
9.372
|