HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2008/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH SÓC TRĂNG, NĂM 2009
- 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
Dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Thông báo số 160-TB/TW ngày
04 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tình hình thực hiện chính
sách Dân số và kế hoạch hóa gia đình và một số giải pháp cấp bách;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công
tác Dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Công văn số 1545/TTg-KGVX
ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số
44/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
Chương trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2009 -
2010;
Qua Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội, ý kiến thảo luận đóng góp của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua
Chương trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Sóc Trăng, năm 2009 - 2010
theo Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Thực hiện gia đình ít con, mạnh khỏe
và tiến tới ổn định quy mô dân số một cách hợp lý để cuộc sống gia đình được ấm
no, hạnh phúc. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần vào sự nghiệp phát triển nhanh
và bền vững của đất nước.
b) Các chỉ tiêu phấn đấu đến
năm 2010:
- Đạt mức sinh thay thế;
- Mức giảm tỉ lệ sinh 0,3‰;
- Tỷ suất sinh thô 15,32%;
- Tỷ lệ phát triển dân số 1,18%;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
không quá 5,4%;
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh
thai hiện đại 75%;
- Quy mô dân số toàn tỉnh là
1.326.200 – 1.333.200 người;
- Giảm tỷ lệ nạo phá thai dưới 5%;
- Thu nhập bình quân đầu người đạt
900 USD/năm;
- Tuổi thọ bình quân: 72 tuổi;
- Số năm học trung bình: 9 năm;
- Mục tiêu về cơ cấu dân số và
nâng cao chất lượng dân số:
+ Thực hiện tốt các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, phấn đấu đến năm 2010 đạt chỉ
số phát triển con người (HDI) ngang bằng các tỉnh trong khu vực;
+ Phấn đấu giảm số trẻ khi sinh ra
không mất cân bằng giới tính.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp chính quyền:
- Tiếp tục triển khai quán triệt
sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác
Dân số - kế hoạch hóa gia đình trong
các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức và toàn dân về tầm quan trọng của công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình, xem công tác này là một
trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng gia đình và
của toàn xã hội;
- Tăng cường sự chỉ đạo thực hiện
công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình của chính quyền các cấp; nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm về sự giảm
sút, yếu kém trong thực hiện công tác Dân số - kế hoạch
hóa gia đình thời gian qua; khắc phục triệt để tư tưởng
chủ quan, thỏa mãn, buông lỏng trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác Dân số
- kế hoạch hóa gia đình, nhất là ở
cơ sở;
- Đưa công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình trở thành nội dung quan
trọng trong chương trình công tác thường kỳ, lấy kết quả thực hiện tốt mục tiêu
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình làm một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân và tập thể. Cán bộ, công chức,
viên chức phải gương mẫu đi đầu, tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện
tốt chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình. Xử lý nghiêm trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính
sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình theo đúng quy định hiện hành.
b) Về tổ chức bộ máy và quản lý
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Thành lập Ban chỉ đạo công
tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, huyện và Ban Dân số - kế hoạch hóa
gia đình cấp xã, tổ chức bộ máy chuyên ngành đủ mạnh và
huy động sự tham gia của toàn xã hội;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình và Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình các huyện, thành phố, đáp ứng yêu cầu công tác trước mắt và lâu dài;
- Thực hiện rà soát, đánh giá đội
ngũ cán bộ Dân số - kế hoạch hóa gia đình xã, phường và cộng tác viên Dân số - kế hoạch
hóa gia đình; từng bước thực hiện chuyển cán bộ chuyên
trách Dân số - kế hoạch hóa gia đình thành viên chức y tế ở trạm y tế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số
05/2008/TT-BYT của Bộ Y tế.
c) Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục trong toàn xã hội về dân số -kế hoạch hóa gia
đình bằng các hình thức và nội dung phù hợp với từng
nhóm đối tượng; tổ chức thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở
vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 và vùng có tỷ số giới
tính khi sinh còn cao, vùng sâu và vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, nhằm
tăng số người chuyển đổi hành vi về dân số - kế hoạch hóa
gia đình một cách bền vững;
- Tăng cường công tác truyền thông
giáo dục về giới tính cho vị thành niên - thanh niên trong và ngoài nhà trường;
tổ chức các mô hình sinh hoạt ngoại khoá để bảo đảm tính bền vững của chương
trình;
- Các cơ quan truyền thông đại
chúng tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng
nội dung, hình thức tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trong các chuyên trang,
chuyên mục.
d) Tăng cường nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình:
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, đa dạng hóa các biện pháp tránh thai; mở rộng dịch vụ tiếp thị xã
hội, bán thuốc viên tránh thai và bao cao su cho đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
e) Thực hiện chính sách và tăng
cường đầu tư nguồn lực:
Bố trí hợp lý ngân sách địa phương
để tăng cường đầu tư cho công tác Dân số - kế hoạch hóa
gia đình ở cơ sở, nhất là vùng có mức sinh cao, vùng
khó khăn; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với
cộng đồng, gia đình, cá nhân làm tốt công tác Dân số - kế
hoạch hóa gia đình; hướng dẫn và khuyến khích xây dựng
quy ước tại khu, ấp nhằm tạo phong trào toàn xã hội thực hiện chính sách Dân số
- kế hoạch hóa gia đình.
f) Nâng cao chất lượng hệ thống
thông tin chuyên ngành:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu thống kê về Dân số - kế hoạch hóa
gia đình; kết hợp điều tra biến động dân số hàng năm, bảo đảm cung cấp số liệu
đầy đủ, kịp thời, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác Dân số -
kế hoạch hóa gia đình, góp phần
hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê định kỳ đúng thời gian, đủ số lượng chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng; thu thập,
cập nhật thông tin biến động về Dân số - kế hoạch hóa gia
đình các hộ gia đình trên địa bàn vào sổ hộ gia đình của
cộng tác viên Dân số - kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Y tế và các Sở ngành có liên quan phối hợp Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, định kỳ 06 tháng sơ kết rút kinh
nghiệm, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cuối năm tổng kết báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
04/2005/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương
trình Dân số tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2006 - 2010.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua.