HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
300/2009/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÒNG,
CHỐNG MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP LẦN THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
tuý ngày 09 tháng 12 năm 2006; Luật Phòng chống ma túy sửa đổi, bổ sung năm
2008;
Căn cứ khoản 6, Điều 10 Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Quyết định số
110/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống ma túy;
Xét Tờ trình số 173/TTr-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế,
chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La năm
2010; Báo cáo thẩm tra số 528/BC-VHXH ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Văn hoá
- Xã hội HĐND tỉnh; Tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh
công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010, với các nội
dung chính sau đây:
A. MỤC
TIÊU NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ NĂM 2010
I. MỤC TIÊU
1. Nâng cao nhận thức của các
ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh về công tác phòng, chống
ma tuý và tác hại của tệ nạn ma tuý để tự phòng, chống làm giảm tệ nạn ma tuý
trong đời sống xã hội, xác định phòng, chống ma tuý là nhiệm vụ quan trọng của
cả hệ thống chính trị và toàn dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên, cấp bách để góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La.
2. Triệt xoá cơ bản các điểm tệ
nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh; đấu tranh, phát hiện, bóc gỡ các đường dây mua
bán, vận chuyển ma tuý có liên quan đến địa bàn tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn có
hiệu quả nguồn ma tuý từ ngoài vào hoặc trung chuyển qua địa bàn tỉnh; kiểm
soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện,
chất hướng thần.
3. Kiềm chế mức độ tái nghiện và
không để phát sinh người nghiện ma tuý mới; phát hiện kịp thời; cai nghiện hoặc
điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý cho toàn bộ người nghiện ma tuý trên địa
bàn tỉnh; quản lý chặt chẽ, làm tốt công tác dạy nghề, hỗ trợ vốn và tạo việc
làm ổn định cho trên 60% số người đã được cai nghiện ma tuý. Phấn đấu đến năm
2010, giảm số người nghiện trên địa bàn xuống dưới 4.000 người (giảm 58% so với
năm 2005 và 76% so với thời điểm cao nhất), từng bước giảm tỷ lệ người nghiện
ma tuý xuống dưới 0,1% dân số trong những năm tiếp theo.
4. Ngăn chặn, xoá bỏ cơ bản và bền
vững việc trồng và tái trồng cây có chất ma tuý.
5. Giữ vững số xã, phường, thị
trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị; doanh nghiệp, trường học đã
được công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy; xây dựng các đơn vị cơ bản
đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy, đạt tiêu chuẩn không có ma tuý. Năm 2010,
100% cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, trường học, đơn vị vũ trang đạt tiêu chuẩn
không có ma tuý; 80% xã, phường, thị trấn; 90% bản, tiểu khu, tổ dân phố không
có tệ nạn ma tuý.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ NĂM 2010
1. Nâng cao năng lực, chất lượng
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý
1.1. Thực hiện đúng tư tưởng chỉ
đạo “Tập trung, thống nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống ma tuý”,
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng chống
ma tuý.
1.2. Uỷ ban nhân dân các cấp kiện
toàn, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Ban
Chỉ đạo phòng chống tội phạm, ma tuý, AIDS và tệ nạn xã hội; thành lập, kiện
toàn bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh, cấp huyện; bố trí 01 cán bộ chuyên
trách theo dõi công tác phòng chống ma tuý tại Uỷ ban nhân cấp xã (được hưởng
chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,7 mức tiền lương tối thiểu hiện hành).
1.3. Các ngành chức năng củng cố,
kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế và tăng cường năng lực cho các lực lượng
chuyên trách phòng, chống ma tuý ở tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trước hết ưu tiên
cho những ngành chức năng, những địa bàn trọng điểm về ma tuý và chuẩn hoá về tổ
chức, bộ máy, cán bộ ở các đơn vị chức năng và Trung tâm Giáo dục Lao động. Đẩy
mạnh công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách, bán chuyên trách phòng chống ma tuý từ tỉnh đến cơ sở.
1.4. Phân công rõ nhiệm vụ giữa
các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội trong thực
hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý, đưa kết quả công tác phòng chống ma tuý thành
một tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng; quy định rõ trách nhiệm của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý tại cơ
quan, đơn vị, địa phương được giao phụ trách.
1.5. Chỉ đạo các lực lượng chức
năng phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng, chống ma tuý; phát hiện, khắc phục
kịp thời khó khăn, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phòng
chống ma tuý; thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng những
điển hình tiên tiến về thực hiện công tác phòng, chống ma tuý.
2. Làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục về phòng chống ma tuý
2.1. Triển khai đồng bộ nhiều
hình thức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về hậu quả, tác hại của tệ nạn ma
tuý và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý, các biện pháp
xử lý của pháp luật đối với các vi phạm liên quan đến ma tuý trên địa bàn toàn
tỉnh.
2.2. Duy trì tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về công tác phòng chống ma tuý từ cơ sở đến tỉnh. Tập trung tuyên
truyền phòng chống ma tuý trong trường học, ở vùng sâu, vùng cao và ở những địa
bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn ma tuý, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học
sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên, đồng bào các dân tộc thiểu số để chủ động
phòng chống ma tuý. Thực hiện việc lồng ghép thông tin, tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống ma tuý với các chương trình giáo dục, truyền thông khác; đưa nội
dung giáo dục phòng chống ma tuý vào các buổi sinh hoạt và chương trình giảng dạy
trong các trường phổ thông, chuyên nghiệp và dạy nghề.
2.3. Phát động sâu rộng phong
trào toàn dân phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tội phạm ma tuý và tệ nạn ma
tuý theo tinh thần “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người”. Mỗi bản, tiểu
khu, tổ dân phố có một hòm thư tố giác tội phạm, đặt ở vị trí thuận lợi để tiếp
nhận thông tin tố giác tội phạm ma tuý và phát giác tệ nạn ma tuý. Lực lượng
Công an duy trì, thông báo rộng rãi số điện thoại nóng tiếp nhận tin tố giác tội
phạm ma tuý và phát giác người nghiện, tái nghiện ma tuý.
3. Triển khai quyết liệt công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý nhằm giải quyết cơ bản tình hình
hoạt động của tội phạm ma tuý
3.1. Phát hiện, đấu tranh, triệt
phá các đường dây buôn bán vận chuyển ma tuý từ bên ngoài vào và trung chuyển
qua địa bàn tỉnh.
a) Làm tốt công tác nắm tình
hình, phát hiện, đấu tranh với tội phạm ma tuý trên địa bàn; thành lập các tổ
liên ngành gồm Công an, Biên phòng, Hải quan để tuần tra, phát hiện, ngăn chặn,
bắt giữ, xử lý tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý; phối hợp chặt chẽ với các
lực lượng phòng chống ma tuý chuyên trách ở Trung ương và các tỉnh trong khu vực
để phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây buôn bán vận chuyển ma tuý lớn,
liên địa bàn, liên tỉnh, xuyên quốc gia.
b) Thành lập các tổ tuần tra
nhân dân phòng chống ma tuý ở các xã biên giới để tuần tra, kiểm soát các địa
bàn, tuyến trọng điểm, ngăn ngừa phát hiện, bắt giữ đối tượng buôn bán, vận
chuyển ma tuý, đồng thời đẩy mạnh công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng,
kiểm tra tạm trú, tạm vắng, hạn chế đến mức thấp nhất điều kiện hoạt động của tội
phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới.
c) Triển khai hợp tác, trao đổi
thông tin, tình hình hoạt động của tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý qua
biên giới với lực lượng phòng chống ma tuý các tỉnh Hủa Phăn, Luông Pra Băng nước
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; triển khai các kế hoạch phối hợp với Bạn trong đấu
tranh chống tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới, đặc biệt là
trong việc đấu tranh triệt xoá các điểm, tụ điểm tập trung hoạt động của tội phạm
ma tuý trên đất bạn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ các tỉnh Bắc
Lào theo yêu cầu và khả năng thực tế của tỉnh ta, hỗ trợ bạn nâng cao khả năng,
chất lượng, hiệu quả công tác phòng chống ma tuý, đồng thời tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau và mối quan hệ hợp tác giữa hai bên.
d) Các lực lượng chuyên trách
phòng chống ma tuý và Uỷ ban nhân xã, huyện biên giới duy trì thường xuyên các
cuộc giao ban phòng chống ma tuý định kỳ 6 tháng, quý hoặc hàng tháng với chính
quyền và các lực lượng chuyên trách phòng chống ma tuý của tỉnh Hủa Phăn và
Luông Pra Băng nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào để tăng cường trao đổi thông
tin và nâng cao hiệu quả phối hợp phòng chống ma tuý qua biên giới.
3.2. Tập trung rà soát, phát hiện
kịp thời, triệt xoá cơ bản các điểm, tụ điểm tệ nạn ma tuý
a) Rà soát, phát hiện, quản lý,
giáo dục, răn đe, phòng ngừa và tổ chức đấu tranh triệt xoá đối với các điểm, đối
tượng nghi vấn hoạt động phạm tội bán lẻ, chứa chấp, tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý; lực lượng Công an thành lập các tổ công tác triệt xoá, huy động
nhiều lực lượng tham gia, phân công trách nhiệm cho từng tổ phụ trách triệt xoá
từng điểm, từng đối tượng; tăng cường công tác kiểm tra tạm trú, nắm tình hình
và kiểm soát, các nhà hàng, khách sạn, cơ sở buôn bán, kinh doanh dịch vụ để nảy
sinh tệ nạn ma tuý, để phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh triệt xoá kịp thời; huy
động quần chúng nhân dân và các đoàn thể ở cơ sở tích cực tham gia phát giác, tố
giác, quản lý, giáo dục và đấu tranh với các đối tượng có biểu hiện hoạt động
phạm tội về ma tuý.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã và
chính quyền tổ, bản phân công cán bộ phụ trách, tăng cường công tác quản lý địa
bàn, quản lý giáo dục đối tượng giữ vững địa bàn sạch không có điểm tệ nạn ma
tuý, không để phát sinh, hình thành, tái hoạt động trở lại các điểm tệ nạn ma
tuý trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ tuần tra phòng
chống ma tuý tại các địa bàn trọng điểm tập trung nhiều điểm tệ nạn ma tuý phức
tạp, khó giải quyết để bao vây, cô lập, phát hiện bắt giữ, xử lý đối tượng phạm
tội về ma tuý và người nghiện ma tuý.
3.3. Quản lý và kiểm soát chặt
chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần;
tăng cường kiểm tra các cơ sở, khám chữa bệnh, các đơn vị, cá nhân kinh doanh
thuốc chữa bệnh, phát hiện và ngăn chặn có hiệu quả việc mua bán, tàng trữ, vận
chuyển trái phép, thẩm lậu tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần ra ngoài
xã hội.
4. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
còn tái trồng cây có chất ma tuý kết hợp với tăng cường công tác phổ biến pháp
luật tuyên truyền, vận động, phát hiện, triệt xoá cây có chất ma tuý để từng bước
làm giảm, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn tình trạng tái trồng cây có chất ma tuý trên
địa bàn toàn tỉnh
4.1. Thực hiện tốt và có hiệu quả
việc lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, thay thế cây
có chất ma tuý thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống ma tuý với các chương
trình dự án phát triển kinh tế - xã hội khác. Đẩy mạnh việc chuyển đổi, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất phát triển các cây, con
thay thế cây có chất ma tuý và chế biến, bảo quản tiêu thụ sản phẩm nhằm từng
bước xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân, đặc biệt là những vùng có điều kiện, khả năng tái trồng cây thuốc
phiện.
4.2. Làm tốt công tác kiểm tra,
rà soát, nắm tình hình, phát hiện kịp thời và kiên quyết tổ chức triệt phá diện
tích trồng cây và tái trồng cây có chất ma tuý, đồng thời lập hồ sơ xử lý
nghiêm minh các đối tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
5. Rà soát, phát hiện, cai nghiện
hoặc điều trị hỗ trợ cắt cơn cho toàn bộ người nghiện ma tuý trên địa bàn; quản
lý chặt chẽ, làm tốt công tác dạy nghề hỗ trợ vốn và giải quyết việc làm cho
người nghiện sau cai để hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện
5.1. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện
các Trung tâm Giáo dục Lao động đã có quyết định phê duyệt đầu tư, đảm bảo tiến
độ và chất lượng xây dựng, khả năng thu dung học viên theo thiết kế, hoàn thành
đưa vào sử dụng. Sớm triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Giáo dục Lao động tại
các huyện còn lại, hoàn thành trong năm 2010.
5.2. Làm tốt công tác điều tra,
rà soát, xét nghiệm phát hiện người nghiện ma tuý; tổ chức hỗ trợ cắt cơn nghiện
cho toàn bộ số người nghiện mới phát hiện và cai nghiện bắt buộc cho những người
tái nghiện, những người nghiện mới nhưng không tự giác tham gia điều trị hỗ trợ
cắt cơn nghiện tại gia đình và cộng đồng theo khả năng thu dung của các Trung
tâm Giáo dục Lao động. Nghiên cứu, áp dụng nhiều hình thức điều trị cai nghiện
ma tuý, điều trị chống cai nghiện ma tuý và các liệu pháp thay thế phù hợp đối
với người nghiện.
5.3. Duy trì và nâng cao chất lượng
sinh hoạt của câu lạc bộ 03. Các cơ quan, đơn vị, trường học, Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể ở cơ sở có trách nhiệm phân công cán bộ phối hợp với gia
đình người nghiện ma tuý kèm cặp, giúp đỡ; quản lý, giáo dục người nghiện ma
tuý. Chú trọng phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, những người có uy tín
để vận động, thuyết phục, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người nghiện ma tuý cai
nghiện thành công.
5.4. Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án về tổ chức công tác cai nghiện và xây dựng xã, phường
lành mạnh không có tệ nạn xã hội; thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm
cho người nghiện sau cai nghiện để quản lý, giáo dục, giúp đỡ họ chống tái nghiện
và tái hoà nhập vững chắc với cộng đồng.
5.5. Thực hiện xã hội hoá công
tác cai nghiện ma tuý và dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý. Huy động các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể, các tổ chức
chính trị, xã hội tham gia công tác cai nghiện và hỗ trợ giải quyết việc làm để
người nghiện sau cai có cuộc sống và việc làm, thu nhập ổn định, hạn chế tái
nghiện.
5.6. Thực hiện tốt việc quản lý
hồ sơ, danh sách người nghiện ma tuý, thường xuyên rà soát, đưa vào danh sách
quản lý người nghiện ma tuý mới phát hiện, người nghiện ma tuý mới chuyển đến địa
bàn; đưa ra khỏi danh sách những người nghiện ma tuý đã cai nghiện thành công
và người nghiện ma tuý không còn thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, địa
phương để nắm chắc số người nghiện ma tuý thực tế trên từng địa bàn.
6. Xây dựng cơ quan, đơn vị, trường
học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có ma tuý
6.1. Triển khai các kế hoạch
phòng ngừa nhằm giữ vững những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, trường
học, xã phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đã đạt tiêu chuẩn không có
ma tuý.
6.2. Thực hiện Đề án xây dựng
xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị, trường học
không có người buôn bán trái phép chất ma tuý, không có người trồng cây thuốc
phiện, không có người nghiện ma túy, không có điểm tệ nạn ma tuý. Định kỳ sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình thực hiện tốt. Gắn việc xây
dựng cơ quan, đơn vị, trường học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có ma
tuý với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư”.
6.3. Xây dựng các tổ an ninh
nhân dân và các “nhóm liên gia tự quản” để quản lý địa bàn, quản lý đối tượng
và tự quản về an ninh trật tự ngay từ cơ sở.
6.4. Tiếp tục triển khai vận động
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, trường học, hộ gia đình ký và thực hiện cam
kết với chính quyền các cấp về xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể,
trường học, hộ gia đình không có tội phạm và người nghiện ma tuý.
7. Xây dựng, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách phòng chống ma tuý phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và
tình hình tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh trong từng thời điểm. Tăng cường tối
đa các nguồn lực và kinh phí phục vụ công tác phòng chống ma tuý
7.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh và các
ngành rà soát hệ thống cơ chế, chính sách đã ban hành để thường xuyên, kịp thời
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phục
vụ công tác phòng, chống ma tuý đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với
tinh thần Nghị quyết này, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đảm bảo
công khai, minh bạch, rõ ràng, không trùng chéo, dễ thực hiện và kiểm tra, kiểm
soát.
7.2. Xây dựng các cơ chế, chính
sách phù hợp để trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia công tác cai nghiện ma tuý; tổ chức dạy nghề, giải quyết việc
làm; xuất khẩu lao động cho người sau cai nghiện và tiếp nhận người nghiện ma
tuý đã cai nghiện xong vào lao động.
7.3. Xây dựng quy định chế độ tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách và những
người tham gia công tác phòng, chống ma tuý.
8. Làm tốt công tác thi đua,
khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý
8.1. Phát động, thực hiện phong
trào thi đua giữa các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, hộ gia đình trong thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý. Đưa nội dung thực hiện công tác phòng chống
ma tuý vào quy định bình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị từ tỉnh
đến cơ sở và đưa vào hương ước, quy ước của bản, tiểu khu, tổ dân phố, dòng họ…
8.2. Cá nhân, gia đình, cơ quan,
tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng, chống ma tuý thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
8.3. Cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm về ma tuý và có người thân sống
chung trong gia đình vi phạm liên quan đến ma tuý thì không đưa vào diện xét
thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phê
bình, nhắc nhở, xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
8.4. Giao trách nhiệm trực tiếp
cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã, tổ trưởng chính quyền cấp tổ, bản trong công tác quản lý cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, trường học, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng và triển
khai công tác phòng chống ma tuý. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ phòng chống
ma tuý, để tệ nạn ma tuý tái xâm nhập cơ quan, đơn vị, địa bàn được giao phụ
trách thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
- Phát hiện, xử lý nghiêm đối với
tập thể, cá nhân làm lơ, giấu giếm, bao che, tiếp tay, dung túng cho tội phạm
và tệ nạn ma tuý.
B. CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
I. Trách
nhiệm đóng góp của người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung
tâm Giáo dục Lao động
1. Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện
và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 400.000 đồng/người/đợt điều trị.
2. Tiền xét nghiệm: 35.000 đồng/người/đợt
điều trị.
3. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt
điều trị.
4. Tiền sinh hoạt văn thể:
60.000 đồng/người/đợt điều trị.
5. Tiền xây dựng cơ sở vật chất:
100.000 đồng/người/đợt điều trị.
6. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu
có nhu cầu): 500.000 đồng/người/đợt điều trị.
7. Tiền điện, nước, vệ sinh:
20.000 đồng/người/tháng.
8. Chi phí quản lý và phục vụ:
30.000 đồng/người/tháng.
9. Tiền ăn:
300.000 đồng/người/tháng.
II. Chế độ
hỗ trợ
1. Hỗ trợ người
nghiện ma tuý bị bắt buộc đưa vào Trung tâm Giáo dục Lao động theo quyết định của
UBND huyện, thành phố; người nghiện ma tuý bị bắt tại các điểm tệ nạn xã hội
đưa ngay vào Trung tâm Giáo dục Lao động (hoàn tất hồ sơ theo hướng dẫn của Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội), thời gian hỗ trợ là 12 tháng, tối đa là 24
tháng:
1.1. Tiền điện, nước, vệ sinh:
40.000 đồng/người/tháng.
1.2. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt
điều trị (đối với đợt điều trị là 12 tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối
với đợt điều trị 24 tháng).
1.3. Hỗ trợ mai táng phí đối với
người nghiện ma tuý đang cai nghiện tử vong tại các Trung tâm Giáo dục Lao động
trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Đối với học viên tử vong không
có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ chi phí mai táng tối đa
5.000.000 đồng/ca tử vong.
- Đối với học viên tử vong có
thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình tối đa
3.000.000 đồng/ca tử vong.
Đối với các trường hợp cần trưng
cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ
trợ các Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
1.4. Người tái nghiện ma tuý có
quyết định của UBND huyện, thành phố cai tái nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo
dục Lao động, phải kiểm điểm trước nhân dân bản, tiểu khu, tổ dân phố và được hỗ
trợ các chi phí cai tái nghiện.
2. Hỗ trợ kinh phí đối với người
nghiện ma tuý điều trị cắt cơn nghiện ma tuý tại Trại tạm giam; tại cơ sở y tế;
tại gia đình và cộng đồng, điểm tập trung
2.1. Người nghiện ma tuý tập
trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện châm tại các cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 300.000 đồng/người/đợt điều trị, tiền ăn
10.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ sức khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc phương pháp điệm châm thì được cấp
kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh
viện Y học cổ truyền theo phác đồ được Bộ Y tế cho phép.
2.2. Người nhà đi chăm sóc người
nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng
thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh được hỗ trợ tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày (Chỉ hỗ trợ
cho 01 người nhà và trong thời gian người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh).
2.3. Người nghiện ma tuý cắt cơn
nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ chi
phí điều trị: 100.000 đồng/người/đợt điều trị (gồm tiền thuốc điều trị, tiền điện,
nước, vệ sinh); tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày.
2.4. Người nghiện ma tuý cắt cơn
nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ tiền thuốc điều trị 70.000
đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn
60.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.5. Người nghiện ma tuý cắt cơn
nghiện bằng thuốc hướng thần trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm
giam, Nhà tạm giữ của cơ quan Công an, được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện:
70.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.6. Người nghiện ma tuý sau khi
điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện, tiếp tục thực hiện quy trình quản lý sau cai tại
gia đình và cộng đồng, không tái nghiện được hỗ trợ tiền ăn 3.000 đồng/người/ngày
và tiền thăm hỏi 10.000 đồng/người/quý trong thời gian tối đa 12 tháng.
3. Người nghiện ma tuý chấp hành
xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động,
cộng đồng) không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện
khó khăn được UBND huyện, thành phố xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng với mức
750.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
4. Hỗ trợ kinh phí cưỡng chế
(bao gồm cả người tái nghiện), kinh phí đưa người chưa được hỗ trợ cắt cơn nghiện
vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động đối với 01 người nghiện ma tuý
(chi trả cho tổ chức và cá nhân trực tiếp thực hiện; không áp dụng đối với trường
hợp cai nghiện tự nguyện).
4.1. Mức hỗ trợ
cho 01 lần cưỡng chế/01 người nghiện ma tuý từ các vùng.
a) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện
ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động huyện, thành phố
- Vùng I:
600.000 đồng/người.
- Vùng II:
800.000 đồng/người.
- Vùng III:
1.000.000 đồng/người.
b) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện
ma tuý thuộc thành phố Sơn La vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
900.000 đồng/người
c) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện
ma tuý thuộc các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu vào cai nghiện tại
Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng I:
900.000 đồng/người.
- Vùng II:
1.100.000 đồng/người.
- Vùng III:
1.300.000 đồng/người.
d) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện
ma tuý thuộc các huyện Bắc Yên, Mộc Châu vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục
Lao động tỉnh:
- Vùng I:
1.100.000 đồng/người.
- Vùng II:
1.300.000 đồng/người.
- Vùng III:
1.500.000 đồng/người.
e) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện
ma tuý thuộc các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên vào cai nghiện tại Trung
tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng I:
1.300.000 đồng/người.
- Vùng II:
1.500.000 đồng/người.
- Vùng III:
1.700.000 đồng/người.
g) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện
ma tuý thuộc các huyện Sốp Cộp vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng II:
1.700.000 đồng/người.
- Vùng III:
1.900.000 đồng/người.
4.2. Nội dung hỗ trợ
a) Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ
sơ, mức tối đa 30.000 đồng/01 hồ sơ/01 người.
b) Số tiền hỗ trợ còn lại xác định
là 100% được phân chia như sau:
- 70% cho công tác trực tiếp đưa
người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê
phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực
hiện.
- 30% chi họp Ban chỉ đạo (họp
triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có
thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố).
5. Hỗ trợ kinh phí đưa người
nghiện ma tuý mới được phát hiện đến cắt cơn nghiện tại bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh.
5.1. Mức chi hỗ trợ
a) Tại thành phố Sơn La 100.000
đồng/người.
b) Tại các huyện Mai Sơn, Mường
La, Thuận Châu, Yên Châu:
- Vùng I:
150.000 đồng/người
- Vùng II:
200.000 đồng/người
- Vùng III:
250.000 đồng/người
c) Tại các huyện Bắc Yên, Mộc
Châu:
- Vùng I:
200.000 đồng/người.
- Vùng II:
250.000 đồng/người.
- Vùng III:
300.000 đồng/người.
d) Tại các huyện Quỳnh Nhai,
Sông Mã, Phù Yên:
- Vùng I:
250.000 đồng/người.
- Vùng II:
300.000 đồng/người.
- Vùng III:
350.000 đồng/người.
e) Tại huyện Sốp Cộp:
- Vùng II:
400.000 đồng/người
- Vùng III:
500.000 đồng/người
5.2. Nội dung hỗ trợ
a) Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ
sơ, mức tối đa 30.000 đồng/01 hồ sơ/01 người.
b) Số tiền hỗ trợ còn lại xác định
là 100% được phân chia như sau:
- 70% cho công tác trực tiếp đưa
người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm:
Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp
thực hiện.
- 30% chi họp Ban Chỉ đạo (họp
triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có
thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố).
6. Hỗ trợ kinh phí đưa người
nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến
kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh bằng phương pháp điện châm.
6.1. Mức hỗ trợ
a) Tại thành phố Sơn La: 900.000
đồng.
b) Tại các huyện Mai Sơn, Mường
La, Thuận Châu, Yên Châu:
- Vùng I: 900.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.100.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.300.000 đồng/người.
c) Tại các huyện Bắc Yên, Mộc
Châu:
- Vùng I: 1.100.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.300.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.500.000 đồng/người.
d) Tại các huyện Quỳnh Nhai,
Sông Mã, Phù Yên:
- Vùng I: 1.300.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.500.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.700.000 đồng/người.
e) Tại huyện Sốp Cộp:
- Vùng II: 1.700.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.900.000 đồng/người.
6.2. Nội dung hỗ trợ
a) Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ
sơ, mức tối đa 30.000 đồng/01 hồ sơ/01 người.
b) Số tiền hỗ trợ còn lại xác định
là 100% được phân chia như sau:
- 70% cho công tác trực tiếp đưa
người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm:
Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp
thực hiện.
- 30% chi họp Ban Chỉ đạo (họp
triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có
thành tích trong việc đưa người nghiện đến cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh (cấp huyện, xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố).
7. Chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng tham gia công tác phòng chống ma tuý
7.1. Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện
hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nhận
và đồng ý chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý (không phải xét nghiệm ma tuý), mức
30.000 đồng/người tự nhận nghiện ma tuý.
7.2. Khoán chi phí gián tiếp đối
với mỗi người nghiện ma tuý được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện (để bồi dưỡng
những người tham gia trong quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý, thuê địa điểm
cai nghiện):
- Tại gia đình: 80.000 đồng/người/đợt
điều trị.
- Tại cộng đồng, điểm tập trung:
170.000 đồng/người/đợt điều trị.
- Tại Trại tạm giam của cơ quan
Công an: 30.000 đồng/người/đợt điều trị.
7.3. Hỗ trợ
kinh phí ngoài lương, trợ cấp và phụ cấp cho cán bộ chuyên trách thực hiện công
tác phòng chống ma tuý (Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50) từ cấp xã, cấp huyện, tỉnh
bằng 0,3 mức lương tối thiểu.
7.4. Cán bộ, viên chức làm việc
tại các khoa chữa trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
trong thời gian trực tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý
được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ,
viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Quyết định số
276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế
độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của
Nhà nước.
7.5. Hỗ trợ tiền
may trang phục đối với cán bộ, viên chức tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh,
huyện và thành phố: 500.000 đồng/người/năm.
8. Hỗ trợ kinh phí tăng cường
công tác đấu tranh chống tội phạm ma tuý
8.1. Hỗ trợ kinh
phí cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma tuý (Lực
lượng Công an, Bộ đội biên phòng…): 5.000.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và
khởi tố theo tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198 hoặc 200 - Bộ Luật
Hình sự.
8.2. Hỗ trợ kinh phí xét xử lưu
động các vụ án về ma tuý theo tội danh quy định tại Điều 194; 197; 198 hoặc 200
- Bộ luật Hình sự:
- Vùng I: 1.000.000 đồng/01 vụ
án.
- Vùng II: 1.500.000 đồng/01 vụ
án.
- Vùng III: 2.000.000 đồng/01 vụ
án.
(Bao gồm chi phí tổ chức phiên
toà xét xử lưu động, dẫn giải bị cáo, Công an bảo vệ phiên toà; bồi dưỡng thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên toà và Kiểm sát viên tham gia xét xử...).
8.3. Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường,
thị trấn và tổ bản trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý 1.000.000 đồng/01
đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194,
197, 198, 200 - Bộ luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn
(trừ trường hợp đối với các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng
chuyên án ma tuý của các cơ quan chức năng).
9. Hỗ trợ công tác phí cho các
cán bộ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy ở ngoại biên 430.000 đồng/người/ngày.
Thời gian, kế hoạch công tác do UBND tỉnh quyết định.
10. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo 03 xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố; hoạt động của Câu lạc bộ 03 và
duy trì xây dựng xã, bản không có ma tuý.
10.1. Hỗ trợ hoạt động của Câu lạc
bộ 03: 5.000 đồng/thành viên/tháng, trong thời gian tối đa 24 tháng (chỉ hỗ trợ
đối với thành viên là người nghiện ma tuý không tái nghiện).
10.2. Hỗ trợ kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo 03 cấp xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố căn cứ theo số lượng người
nghiện ma tuý sau cai nghiện, sau hỗ trợ cắt cơn nghiện được giao về quản lý tại
gia đình và cộng đồng không tái nghiện, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người
đối với các xã đặc biệt khó khăn và 100.000 đồng/người đối với các xã, phường,
thị trấn còn lại, được phân bổ theo tỷ lệ: Ban Chỉ đạo 03 cấp xã 40%; Ban Chỉ đạo
03 bản, tiểu khu, tổ dân phố 60%.
10.3. Hỗ trợ kinh phí cho Ban Chỉ
đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu chuẩn không
có ma tuý, mức hỗ trợ theo quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố.
a) Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân
phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý
giữ vững và xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
- Loại
1
: 400.000 đồng/năm.
- Loại
2
: 350.000 đồng/năm.
- Loại 3 và loại 4 : 300.000 đồng/năm.
b) Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân
phố chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây dựng đơn vị đạt chuẩn
không có ma tuý.
- Loại
1
: 1.000.000
đồng/năm.
- Loại
2
: 800.000 đồng/năm.
- Loại 3 và loại 4 : 600.000 đồng/năm.
c) Hỗ trợ kinh phí để xã, phường,
thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn
không có ma tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý thực hiện các biện
pháp giữ vững, xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như
sau:
- Xã, phường, thị trấn:
10.000.000 đồng/năm.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố giữ
vững danh hiệu đơn vị không có ma tuý: 5.000.000 đồng/năm.
11. Hỗ trợ kinh phí đối với xã,
phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm, phức tạp về ma túy.
Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50 xã, phường, trị trấn
và bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Xã trọng điểm về ma túy:
10.000.000 đồng/xã/năm; Xã phức tạp về ma túy: 6.000.000 đồng/xã/năm.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng
điểm về ma túy: 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm; bản, tiểu khu, tổ dân phố phức tạp
về ma túy: 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Điều 2.
Nguồn kinh phí
Kinh phí hỗ trợ công tác phòng,
chống ma tuý được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm và Quỹ
phòng, chống ma tuý; Giao dự toán trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống ma tuý và trong dự toán chi ngân sách
của ngân sách huyện, thành phố.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua.
Nghị quyết này thay thế các Nghị
quyết: Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh về
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống
ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010; Nghị quyết số
272/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2009 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Mục III Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2007 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách đẩy mạnh
công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010 và
Nghị quyết số 237/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2008 của HĐND tỉnh về bãi bỏ,
sửa đổi một số nội dung tại Mục III Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban TV Quốc hội, Chính phủ;
- UBTC-NS, UBKT của Quốc hội;
- Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh thiếu niên nhi đồng của Quốc hội;
- VP QH, VP CTN, VP CP; Vụ Công tác đại biểu VPQH;
- Các Bộ: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; LĐTB và XH;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT TU, HĐND, UBND, UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ, CV VP Tỉnh uỷ; VP UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 240b.
|
CHỦ
TỊCH
Thào Xuân Sùng
|