HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2012/NQ-HĐND
|
Tiền Giang,
ngày 05 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Phát triển Văn hóa nông
thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22
tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức,
hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ
trình số 75/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định một số chính sách
về xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 41/BC-HĐND ngày 20 tháng 6
năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chính sách về xây
dựng và phát triển Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau:
1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm Văn hóa
- Thể thao cấp xã nhằm tạo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa - xã
hội thông qua việc tổ chức các hoạt động, nâng cao chất lượng đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao; xây
dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện cả về trí tuệ và thể chất phục vụ
lao động sản xuất, công tác, học tập, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, thực hiện mục tiêu “Xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
b. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có từ 25 -
30% số xã thành lập và xây dựng hoàn thiện Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã;
có từ 45 - 50% cán bộ văn hóa, thể thao cấp xã đạt trình độ chuyên môn nghiệp
vụ về văn hóa hoặc thể dục, thể thao từ trung cấp trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2020 có từ 50 - 60% số xã,
phường, thị trấn trong toàn tỉnh có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và sân bóng đá
cấp xã theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng thiết chế
văn hóa - thể thao ở ấp và khu phố trong toàn tỉnh.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a. Cơ sở vật chất
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được Nhà
nước giao đất sử dụng thuộc quỹ đất dành cho phúc lợi văn hóa - xã hội với diện
tích từ 1.500m2 đến 2.500m2 (không tính diện tích sân bóng đá).
- Quy mô Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã:
theo quy hoạch tập trung, gồm các thành phần, chức năng chính:
+ Hội trường Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã,
phường, thị trấn: là hội trường đa chức năng, có sức chứa tối thiểu 250 người,
dùng để tổ chức các hoạt động học tập cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thông tin, triển lãm;
+ Có 05 phòng chức năng theo quy định;
+ Cụm các công trình thể dục, thể thao: có ít
nhất một công trình thể dục, thể thao như sân tập thể thao; nhà tập luyện thể
thao; hồ bơi và các công trình thể thao khác;
+ Sân bóng đá có diện tích tối thiểu 90m x 120m,
ở hai đầu sân bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, sân
đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc của địa phương. Đối với các địa phương
khó khăn về quỹ đất, có thể xây dựng sân bóng đá mini;
+ Có đủ công trình phụ trợ cho Trung tâm Văn hóa
- Thể thao như: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa…
b. Trang thiết bị
- Bàn, ghế hội trường; phông màn; thiết bị âm
thanh, ánh sáng, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang chuyên dùng hoạt động văn nghệ;
thiết bị truyền thanh, tủ giá sách, báo, tạp chí...;
- Trang thiết bị thể dục, thể thao: các dụng cụ
thể dục, thể thao chuyên dùng đảm bảo có đủ theo công trình và môn thể thao.
3. Kinh phí đầu tư và hoạt động
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được ngân
sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đầu tư kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết
bị ban đầu hoặc bổ sung theo dự án cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên được phân bổ
trong kế hoạch hằng năm theo chức năng, nhiệm vụ được giao và từ nguồn khai
thác dịch vụ và xã hội hóa.
4. Cán bộ, cộng tác viên và chế độ thù lao
- Mỗi Trung tâm có từ 2 - 3 cán bộ quản lý có
trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục, thể thao trở lên, được hưởng phụ cấp
chuyên trách và kiêm nhiệm theo quy định.
Công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã là Chủ nhiệm
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; cán bộ cấp xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được hưởng lương, chế độ, chính sách theo
quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
- Mỗi Trung tâm được hợp đồng tối đa 05 cộng tác
viên thường xuyên. Cộng tác viên được hưởng mức thù lao tương đương cán bộ
không chuyên trách quy định tại Nghị quyết số 271/2010/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII.
Nguồn kinh phí chi trả thù lao cho cộng tác viên
được lấy từ nguồn thu dịch vụ, thu hội phí, thu từ xã hội hóa của Trung tâm.
5. Cơ chế, biện pháp thực hiện xã hội hóa
- Chủ động tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch
vụ văn hóa - thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích;
- Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
theo Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Tạo điều kiện để các cá nhân, tổ
chức doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động văn hóa - thể
thao, vui chơi giải trí trên địa bàn cấp xã.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Định kỳ hằng năm
có sơ kết việc tổ chức thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi tại
kỳ họp thường kỳ cuối năm.
Giao Ban Văn hóa - Xã hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua./.