CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở kết quả của Hội nghị về giải pháp ổn
định dân di cư tự do trên địa bàn cả nước và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc
từ nông, lâm trường tại Tây Nguyên ngày 09 tháng 12 năm 2018, biểu quyết của
các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, các cấp, các
ngành và địa phương luôn quan tâm chỉ đạo, thực hiện công tác bố trí, sắp xếp ổn
định dân di cư tự do và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn
gốc từ các nông, lâm trường, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh, trật tự an toàn
xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội;
Tuy vậy, ở một số địa phương tình hình dân di cư tự
do chưa chấm dứt, số hộ dân đã di cư tự do cần bố trí ổn định còn rất lớn, đời
sống còn nhiều khó khăn; tình hình quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ
nông, lâm trường chưa đảm bảo kỷ cương pháp luật hiệu quả thấp, tình trạng khiếu
kiện, lấn chiếm, tranh chấp đất vẫn diễn biến phức tạp; hành vi phá rừng, lấn
chiếm trái pháp luật diễn biến phức tạp. Vì vậy, cần một giải pháp căn cơ, quyết
liệt tổ chức thực hiện hạn chế, chấm dứt tình trạng trên trong thời gian tới.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Di cư tự do là một hiện tượng mang tính phổ biến
trên thế giới. Ở Việt Nam, dân di cư tự do diễn ra từ nhiều năm qua với số lượng
lớn: giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 4/2019 tổng số hộ dân di cư tự do khoảng 67
nghìn hộ, nhưng trong những năm gần đây, với sự vào cuộc quyết liệt của các cơ
quan chức năng và nhận thức của người dân được nâng lên, tình trạng dân di cư tự
do đã giảm mạnh, đặc biệt là số lượng người dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc
vào các tỉnh Tây Nguyên (năm 2005 là 2.690 hộ, năm 2017 là 318 hộ, năm 2018 là
238 hộ và 4 tháng đầu năm 2019 là 104 hộ). Tình trạng dân di cư tự do đã gây ra
hệ lụy lớn về an sinh xã hội và tình hình an ninh chính trị, quốc phòng.
1. Kết quả đạt được
- Hệ thống cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật
về công tác bố trí dân cư và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm
trường đã được ban hành kịp thời và tương đối đầy đủ; hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường được nâng cao. Các bộ,
ngành, địa phương đã thực hiện rà soát, hoàn thiện để phê duyệt Đề án sắp xếp,
đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
tổ chức cắm mốc ranh giới; đo đạc lập bản đồ địa chính, lập Phương án sử dụng đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp.
- Chương trình bố trí dân cư đã được triển khai và
đạt được những kết quả tích cực. Các bộ, ngành và địa phương đã nghiêm túc thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết tình trạng dân di cư
tự do, bố trí ổn định dân cư, xử lý các điểm nóng về an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội; lồng ghép nguồn vốn của các Chương trình dự án khác trên địa
bàn (như: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới,...), vốn đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện
bố trí ổn định dân cư, nhiều công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, đời
sống vật chất, tinh thần và nhận thức của người dân ngày càng được nâng lên,
góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự và phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương. Giai đoạn 2005 - 2017 các địa phương đã thực hiện bố trí ổn định được
hơn 42 nghìn hộ dân di cư tự do và tình trạng dân di cư tự do đã giảm mạnh
trong thời gian gần đây.
2. Một số tồn tại, hạn chế chủ yếu
- Công tác tuyên truyền vận động người dân còn hạn
chế, công tác quản lý địa bàn, quản lý dân cư ở một số địa phương chưa chặt chẽ,
việc đăng ký nhập hộ khẩu thường trú còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết,
đến nay còn hàng chục nghìn hộ dân di cư tự do chưa được đăng ký hộ khẩu. Sự phối
hợp giữa các bộ, ngành trung ương và các địa phương để giải quyết, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong bố trí, ổn định dân cư còn hạn chế. Việc giao thực hiện
công tác bố trí ổn định dân cư ở một số địa phương chưa thống nhất giao cho một
cơ quan làm đầu mối mà giao cho các cơ quan khác nhau như: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, ... nên việc tổng hợp
và báo cáo còn khó khăn và chưa thống nhất số liệu giữa các bên (đặc biệt là
nhu cầu bố trí dân cư).
- Đời sống và sản xuất của một bộ phận người dân di
cư tự do còn gặp nhiều khó khăn, việc phục hồi sản xuất chưa bền vững, thiếu đất
ở, đất sản xuất, thiếu nước và điện sinh hoạt, thu nhập thấp, nơi ở tạm bợ,
không ổn định, thiếu cán bộ kỹ thuật và nguồn vốn bố trí cho công tác khuyến
nông, tỷ lệ hộ đói nghèo cao, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ các
tỉnh phía Bắc vào Tây Nguyên, nhiều hộ dân chưa được hưởng các chính sách an
sinh xã hội của Nhà nước nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn gia tăng
tình trạng người dân di cư tự do đi nơi khác và gây mất trật tự an toàn xã hội.
- Nguồn lực đất đai chưa thực sự phát huy hiệu quả
do quá trình xây dựng cơ chế, chính sách chưa đánh giá hết được tính phức tạp
khi cổ phần hóa; tính chất đặc thù và tính tổng thể về địa bàn, đối tượng, mô
hình hoạt động. Diện tích đất rừng ngày càng bị thu hẹp do chưa hoàn thành việc
cắm mốc, xác định ranh giới cụ thể ngoài thực địa và việc xử lý, giải quyết nhiều
vụ việc có liên quan đến tranh chấp, lấn chiếm đất đai có nguồn gốc nông, lâm
trường kéo dài, chưa dứt điểm.
- Nguồn kinh phí cấp để thực hiện chương trình, dự
án về bố trí ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc
nông, lâm trường chưa kịp thời, mới đáp ứng được khoảng 30% so với nhu cầu vốn
được duyệt. Mặt khác, chính sách hỗ trợ di dân (đặc biệt là di dân xen ghép)
còn hạn chế, mặc dù đã được Nhà nước nhiều lần thay đổi quy định theo hướng điều
chỉnh hỗ trợ cao hơn, song hiện nay mức hỗ trợ vẫn còn thấp, chưa phù hợp với
thực tế, dẫn đến nhiều chương trình, dự án thực hiện dở dang, kéo dài nhiều năm
và không có hoặc thiếu vốn để thực hiện.
III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Chính quyền các cấp cần nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác bố trí ổn định dân cư; không khuyến khích dân di cư tự
do và xác định rõ việc giữ dân và ổn định tại chỗ là nhiệm vụ chính trị trước mắt
và lâu dài của cả hệ thống chính trị, nhất là vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đã di
cư tự do có nơi cư trú hợp pháp, sinh kế bền vững, có đất sản xuất, được tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm an sinh xã hội.
2. Phát huy nguồn lực đất đai trở thành nội lực
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết ổn định tình hình trật
tự, an ninh chính trị thông qua việc đảm bảo quỹ đất sản xuất cho người dân
trong đó có đồng bào di dân tự do; giải quyết căn bản tình trạng tranh chấp, lấn
chiếm đất đai, phá rừng, suy thoái đất đai, nguồn nước và môi trường; không để
đất đai hoang hóa, sa mạc hóa và phát triển nghề rừng.
3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bố trí ổn định
dân cư, đặc biệt là giải pháp về an sinh xã hội nhằm ổn định đời sống của người
dân để từ đó chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Đồng thời, tập trung
các nguồn lực thực hiện có hiệu quả công tác bố trí dân cư, hỗ trợ phát triển sản
xuất bền vững, ổn định đời sống lâu dài cho người dân di cư tự do. Trước mắt, tập
trung nguồn lực để xử lý dứt điểm các tồn tại, vướng mắc và bố trí, sắp xếp số
hộ đã di cư tự do đang sống phân tán tại các địa phương vào các điểm dân cư
theo quy hoạch (khoảng 24.800 hộ). Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ nếu để người dân của tỉnh mình tiếp tục di cư tự do
đi tỉnh khác lấn chiếm đất đai của các nông, lâm trường, doanh nghiệp, cá nhân
và các tổ chức khác.
4. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất
đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
IV. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2020:
- Giảm thiểu tối đa tình trạng di dân tự do; ưu
tiên thực hiện bố trí ổn định cho các hộ dân thực sự khó khăn, cấp bách vào các
điểm dân cư theo quy hoạch; đồng thời, hoàn thành dứt điểm các dự án bố trí ổn
định dân di cư tự do đang thực hiện dở dang;
- Thực hiện việc giao đất ở và hỗ trợ nhà ở cho các
hộ dân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, khả năng hỗ trợ của ngân
sách và phù hợp với quy định của Luật Đất đai
hiện hành.
- Bố trí đất sản xuất, đào tạo chuyển đổi nghề, tạo
sinh kế bền vững cho người dân để tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập nhằm cải thiện đời sống cho người dân; bảo đảm thu nhập bình quân
đầu người của các hộ dân di cư tự do tối thiểu bằng mức trung bình của các hộ
dân sở tại; giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo thuộc các hộ di cư tự do, nhất là
vùng Tây Bắc, Tây Nguyên.
2. Phấn đấu đến năm 2025: Cơ bản không còn tình trạng
dân di cư tự do; hoàn thành công tác bố trí toàn bộ số hộ dân đã di cư tự do
(khoảng 24.800 hộ) vào các điểm dân cư theo quy hoạch; hoàn thành việc nhập hộ
khẩu, hộ tịch cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện theo quy định; tập trung
hoàn thiện, phát triển hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng và phát triển sản
xuất bền vững tại vùng dự án bố trí ổn định dân di cư tự do.
3. Phấn đấu đến năm 2030: Đảm bảo ổn định cuộc sống
và phát triển sản xuất bền vững cho các hộ dân đã di cư tự do.
4. Về công tác quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc
nông, lâm trường giai đoạn 2019 - 2025:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất
đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, đảm bảo đất phải có chủ thực sự; tiến
hành đo đạc, lập bản đồ địa chính làm cơ sở quản lý chặt chẽ;
- Giải quyết căn bản tình hình thiếu đất ở, đất sản
xuất, kiểm soát tình hình di dân tự do;
- Ổn định tình hình trật tự an ninh - xã hội, bảo đảm
quyền lợi của người dân. Đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội;
- Giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tranh chấp, lấn
chiếm đất đai; phá rừng lấy đất sản xuất, dẫn tới mất rừng, suy thoái rừng và
sa mạc hóa. Đất và rừng phải có chủ.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức
- Quán triệt sâu sắc, có kế hoạch, chương trình
thông tin tuyên truyền cụ thể về công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư và
quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường ở Tây Nguyên, đặc biệt
là đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, các công ty nông, lâm nghiệp, ban
quản lý rừng và trực tiếp đến từng hộ dân.
- Các bộ, ngành trung ương và các cơ quan chức năng
hướng dẫn, Ủy ban nhân dân các tỉnh có chương trình thông tin tuyên truyền, có
các đoàn công tác, cử cán bộ trực tiếp đến cơ sở để vận động, tuyên truyền, hướng
dẫn người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật
về bố trí dân di cư tự do và quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, đất đai của các
công ty nông lâm nghiệp để đồng bào hiểu, thực hiện và giám sát các cơ quan,
chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện.
2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát tổng thể các quy định của pháp luật về: đất
đai; lâm nghiệp (trong đó, có quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng diện
tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và chuyển đổi mục
đích sử dụng đất đối với diện tích rừng nghèo kiệt phân bố manh mún trong vùng
quy hoạch bố trí dân di cư tự do nhằm tạo thêm quỹ đất để thực hiện các dự án bố
trí ổn định dân di cư tự do); cơ chế, chính sách về bố trí dân cư; dân tộc, đặc
biệt là chính sách cho các hộ dân di cư tự do là người dân tộc thiểu số, hộ
nghèo để đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn.
- Rà soát các văn bản hướng dẫn thực hiện sắp xếp,
đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp các quy định
mới của pháp luật về doanh nghiệp, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn
nhà nước và đất đai.
- Rà soát các chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, đặc biệt là vùng bố trí
dân di cư tự do; cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và vùng bố trí dân di cư tự do
phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực
hiện an sinh xã hội
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển các trang trại,
tổ hợp tác và hợp tác xã tại các tỉnh có dân di cư tự do đến; khuyến khích và
thu hút các doanh nghiệp liên kết với người dân để sản xuất gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm và đầu tư phát triển hạ tầng vùng bố trí dân di cư tự do.
- Mở rộng đối tượng nhận khoán bảo vệ và phát triển
rừng đến các hộ dân di cư tự do tại những khu vực đã được bố trí dân cư, quy hoạch
ổn định.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây
dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, thâm canh, tăng vụ,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tại các vùng bố trí dân di cư tự do. Đồng
thời, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc các hộ dân di cư tự do
(ưu tiên đào tạo nghề với nhu cầu sản xuất của người dân và doanh nghiệp trên địa
bàn).
- Vận dụng các cơ chế, chính sách hiện có để thực
hiện đầu tư (như: xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, chế biến gỗ, các khu
công nghiệp,...), hỗ trợ vùng bố trí dân di cư tự do phát triển, góp phần phát
triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài cho
người dân.
- Các địa phương chủ động rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí đất (đất ở, đất sản xuất) cho các hộ
dân di cư tự do đủ điều kiện, sử dụng và phát triển rừng, lồng ghép với Chương
trình bố trí dân cư. Tăng cường công tác quản lý đất đai có nguồn gốc từ các
nông, lâm trường trả lại địa phương sau khi sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ; tập trung rà
soát, đánh giá đúng thực trạng sử dụng đất và điều chỉnh diện tích đất sử dụng
không hiệu quả; đồng thời, rà soát diện tích các loại đất rừng (nhưng thực tế
không có rừng) để đề xuất chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc thiểu số và chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo cho người
dân tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do.
4. Về sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp
Sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp phải được
thực hiện khẩn trương, đồng thời phải bảo đảm quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tài nguyên rừng, phù hợp với quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp
bền vững và hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát thực hiện
Chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong
đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm
trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương.
Có giải pháp căn cơ hơn, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Công an, Quân đội
cùng tham gia giải quyết, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hạn
chế tối đa dân di cư tự do.
6. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa
phương và người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể
- Các đồng chí Bí thư, Chủ tịch các tỉnh trực tiếp
chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về triển khai thực hiện công tác di dân tự do và quản lý, sử dụng đất đai có hiệu
quả. Địa phương nào để xảy ra vi phạm quy định, khiếu nại, khiếu kiện, điểm
nóng, các đồng chí Bí thư, Chủ tịch phải trực tiếp chỉ đạo, xử lý, đối thoại với
dân, tạo đồng thuận, không để thành điểm nóng; đồng thời kiểm điểm, làm rõ
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể trong công tác giám sát và vận động các đoàn viên, hội viên, người
dân trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật, phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống, giảm nghèo và không nghe theo các luận điệu lôi kéo, kích động di cư tự
do của các phần tử xấu, làm mất trật tự an toàn xã hội.
7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội
- Xử lý nghiêm và kịp thời các điểm nóng về tranh
chấp đất đai và các đối tượng kích động, phần tử lợi dụng lôi kéo đồng bào di
cư tự do, phá rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gây mất tình hình an ninh trật tự xã
hội, chính trị, quốc phòng tại các địa phương, nhất là khu vực biên giới và địa
bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự; thường xuyên quan tâm, giải quyết
kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân, và xử lý dứt điểm các vụ khiếu
kiện về tranh chấp đất đai kéo dài nhiều năm qua trên địa bàn Tây Nguyên, đặc
biệt cần quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa người
dân với các nông, lâm trường để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa
phương; phối hợp với các lực lượng Công an, Quân đội tham gia giải quyết.
- Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý dân cư, khẩn
trương rà soát các địa bàn có dân di cư tự do, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp Chứng
minh nhân dân (căn cước công dân) cho các hộ khẩu, nhân khẩu đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
- Tham mưu kịp thời với Đảng, Nhà nước, Chính phủ
và cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện tốt chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo; giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người
dân, không để hình thành các điểm nóng về an ninh trật tự, điểm nóng về tranh
chấp đất đai.
- Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các phần tử xấu lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự
do nhằm tập hợp lực lượng, kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái
pháp luật, phá rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gây mất an ninh trật tự.
8. Huy động, ưu tiên bố trí nguồn lực
- Ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn ngân sách nhà nước
hàng năm và dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện các dự án bố trí ổn định
dân di cư tự do trong năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025; các cơ quan liên quan
khẩn trương rà soát, hoàn thành các thủ tục đầu tư các dự án bố trí ổn định dân
di cư tự do theo quy định; đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đối với
năm 2020, tiếp tục xem xét hỗ trợ từ nguồn vốn dự phòng ngân sách năm 2020 theo
mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ có ý kiến tại Thông báo số 14/TB-VPCP ngày
08 tháng 01 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ để hỗ trợ địa phương thực hiện các
dự án di dân cấp bách.
- Huy động nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình,
dự án trên địa bàn (như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
giảm nghèo bền vững; khuyến nông; đào tạo nghề; bảo vệ và phát triển rừng,...),
đặc biệt, đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội,
đặc biệt là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư vào vùng bố trí dân di cư tự do để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên
kết với người dân xây dựng vùng nguyên liệu, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông
sản đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân
di cư tự do và tăng cường quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm
trường.
- Giao Bộ Tài chính và các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan rà soát, cân đối, bố trí nguồn
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
hàng năm cho địa phương để thực hiện Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai
có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp,
công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức
sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
VI. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
đầu mối, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bố trí dân cư, trong đó
có dân di cư tự do;
- Chủ trì, tổng hợp danh mục các dự án bố trí ổn định
dân di cư tự do (ưu tiên các dự án đang thực hiện dở dang) do Ủy ban nhân dân
các tỉnh đề xuất, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối, bố
trí vốn từ nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương năm 2020.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự
án bố trí ổn định dân di cư tự do của các địa phương; hàng năm, tổng hợp các dự
án bố trí ổn định dân di cư tự do cấp bách và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng
mắc do các tỉnh đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Chủ trì, ban hành nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn
và tổng hợp danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Xây dựng các chương trình, dự án, mô hình hỗ trợ
phát triển sản xuất và lồng ghép với các Chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người
dân di cư tự do phát triển sản xuất (theo hướng sản xuất hàng hóa lâu dài, dựa
trên những tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương), nâng cao thu nhập và ổn định
đời sống trước mắt và lâu dài.
- Chủ trì tổng kết Chương trình bố trí dân cư theo Quyết
định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012
và đề xuất nhiệm vụ Chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong quý I năm
2020.
- Xây dựng Đề án điều tra đánh giá tổng thể về thực
trạng dân di cư tự do trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nhằm phản ánh đúng thực
tế về đời sống, sản xuất của người dân di cư tự do trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng,
phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, công ty nông,
lâm nghiệp: Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp phải đổi mới căn bản về phương thức tổ chức quản lý và quản trị doanh
nghiệp, theo hướng sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường theo chuỗi giá trị hàng hóa và trở thành trung tâm liên kết sản xuất
nông, lâm nghiệp hiện đại; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đóng góp
tích cực cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Rà soát các quy định của pháp luật về đất đai,
chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do và các hộ
nghèo thiếu đất sản xuất... đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn; chỉ
đạo các địa phương rà soát các phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm
nghiệp, Ban quản lý rừng, ưu tiên bố trí đất sản xuất cho người dân di cư tự
do, giảm thiểu việc lấn chiếm đất đai, phá rừng lấy đất sản xuất.
- Rà soát diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng
thực tế không còn rừng và phần diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún
trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do để chuyển đổi mục đích sử dụng theo
quy định để tạo thêm quỹ đất thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự
do.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các công ty
nông, lâm nghiệp sau khi rà soát, sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ để đề xuất phương
án xử lý đảm bảo cân đối giữa mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình sản xuất,
nguồn lực lao động với diện tích đất giữ lại, mang lại nguồn thu tương xứng cho
ngân sách. Phần diện tích dôi dư ưu tiên giao hoặc cho thuê đối với người dân
đang trực tiếp nhận khoán, thuê lại đất của nông, lâm trường để đảm bảo đất đai
được sử dụng hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện Đề án
tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc
doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp
xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP;
Ban quản lý rừng; các tổ chức sự nghiệp khác và các hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng; xác lập cụ thể về chủ thể quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông,
lâm trường, lập hồ sơ để quản lý chặt chẽ; không để tình trạng thiếu rõ ràng về
ranh giới, dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện.
- Lập Đề án tổng thể đo đạc, lập hồ sơ địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả tiềm
năng đất đai và ứng phó với biến đổi khí hậu tại 05 tỉnh Tây Nguyên trong giai
đoạn 2019 - 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện để
quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng. Cung cấp
thông tin làm cơ sở xác định và thu nghĩa vụ tài chính của các đối tượng sử dụng
đất.
- Khẩn trương triển khai xây dựng và chia sẻ dữ liệu
về tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại khu vực biên giới để Chính phủ và các
địa phương huy động, phân bổ và khai thác hợp lý nguồn lực đất đai; làm cơ sở để
các bộ, ngành triển khai các chương trình, nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế -
xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng,
an ninh, đối ngoại.
- Phối hợp với Thanh tra Chính phủ tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó
quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm
trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương.
- Rà soát, tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí thực
hiện dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa vào kế
hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
- Rà soát, tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí thực
hiện các Đề án, dự án, nhiệm vụ do Bộ đề xuất hỗ trợ kinh phí từ ngân sách
trung ương cho địa phương thực hiện, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở danh mục dự án bố trí ổn định dân di
cư tự do do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn ngân
sách trung ương trong năm 2020, rà soát, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc bố trí từ nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương để hỗ trợ
các địa phương thực hiện các dự án theo quy định. Đồng thời, tổng hợp các dự án
bố trí ổn định dân di cư tự do vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn việc thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ
đầu tư kết cấu hạ tầng; thu hút và khuyến khích đầu tư; đặt hàng, giao kế hoạch
nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 118/2014/NĐ-CP; nghiên cứu xây dựng
Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng Tây Nguyên giai
đoạn 2019 - 2025.
- Trên cơ sở danh mục dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu
tư do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và các địa phương rà soát, cân đối vốn, tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Bộ Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan rà soát, bố trí nguồn vốn
dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự
do năm 2020 trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành có liên quan tổng hợp, bố trí trong dự toán ngân sách trung
ương hàng năm (chi các hoạt động kinh tế) theo khả năng cân đối của ngân sách để
thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Phần nhiệm vụ trung ương tổ chức thực hiện do
ngân sách trung ương đảm bảo; phần nhiệm vụ địa phương tổ chức thực hiện do
ngân sách địa phương đảm bảo. Trên cơ sở đề xuất, báo cáo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Bộ Tài chính, căn cứ mức
độ khó khăn của từng địa phương và khả năng cân đối của ngân sách trung ương sẽ
xem xét, hỗ trợ cho các địa phương để thực hiện Đề án tăng cường quản lý đối với
đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty
nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Ban quản lý rừng
và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng và Đề án tổng thể
đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, nhằm quản lý chặt
chẽ, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và ứng phó với biến đổi khí hậu tại
05 tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn 2019 - 2025.
5. Ủy ban Dân tộc:
- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành trung ương và
địa phương có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các chính sách
cho đồng bào dân tộc thiểu số theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đồng
thời, chủ trì rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan cho đồng bào
dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế.
- Phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn danh mục
các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do do Ủy ban nhân dân các tỉnh đề xuất.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông: Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương có dân di cư tự
do đi và địa phương tiếp nhận dân di cư tự do đến nói riêng và cả nước nói
chung.
7. Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
tổ chức thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của
các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát
triển du lịch tại các địa phương có dân di cư tự do đến.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tập
trung, tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các
lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số
tại các điểm bố trí dân di cư tự do.
9. Bộ Tư pháp: Chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết các
vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục trong việc cấp các giấy tờ hộ tịch (đăng ký
khai sinh, đăng ký kết hôn...) cho người dân di cư tự do làm căn cứ pháp lý cấp
sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân) và các giấy tờ,
thủ tục hành chính khác.
10. Bộ Công an:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương hướng
dẫn Ủy ban nhân dân, Công an các địa phương về đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, thủ tục theo quy định. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Công an các địa phương trong công tác đăng ký, quản lý cư trú đối
với dân di cư tự do, đặc biệt đối với dân di cư tự do trên địa bàn các tỉnh Tây
Bắc, Tây Nguyên.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các
phần tử lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng,
kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái pháp luật, phá rừng, lấn chiếm
đất đai trái pháp luật; tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu xây dựng “Đề án tăng cường công tác đăng ký, quản lý cư trú đối với
người dân di cư tự do” trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, làm cơ
sở để đẩy nhanh tiến độ việc đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho các hộ dân
di cư tự do.
11. Bộ Quốc phòng:
- Chỉ đạo các Đoàn Kinh tế quốc phòng phối hợp với
các địa phương thực hiện việc bố trí ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trong địa bàn quy hoạch xây dựng các khu
kinh tế quốc phòng;
- Chỉ đạo các đơn vị của Bộ rà phá bom mìn, vật nổ,
theo các Chương trình của Chính phủ tại các diện tích đất quy hoạch đất ở, đất
sản xuất để giao cho hộ dân di cư tự do nhưng chưa được rà phá bom, mìn, vật nổ.
Phối hợp chặt chẽ cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để giúp đỡ đồng bào sản
xuất, ổn định đời sống, củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh trên các địa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.
12. Thanh tra Chính phủ: Chủ trì, phối hợp với các
bộ ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra đối với đất đai có nguồn gốc
từ các nông, lâm trường; trước mắt tập trung thanh tra đối với đất đai các tổ
chức có biểu hiện vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và diện tích đất
các nông, lâm trường bàn giao về địa phương nhưng địa phương chậm đưa vào quản
lý tổng thể.
13. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
Chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng công ty do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu
rà soát lại phần diện tích đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường phải
bàn giao về địa phương quản lý, sử dụng để thực hiện các dự án bố trí ổn định
dân di cư tự do.
14. Các bộ, ngành liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ
được giao, triển khai các nhiệm vụ nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ về công tác bố trí ổn định dân di cư tự do.
15. Đối với lãnh đạo cấp ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh
- Thực hiện nghiêm các Quyết định, Chỉ thị của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình bố trí dân cư và tăng
cường công tác quản lý địa bàn, quản lý dân cư (cả nơi đi, nơi đến), ổn định đời
sống, phát triển kinh tế - xã hội, không để tái phát tình trạng dân di cư tự do
đi nơi khác. Sau năm 2025, không còn tồn đọng các dự án của giai đoạn trước, nếu
địa phương nào để người dân di cư tự do (cả nơi đi và nơi đến) thì đồng chí Bí
thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đó phải chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận
động người dân chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác bố trí dân cư. Thuyết phục, vận động đồng bào tích cực
tăng gia sản xuất, cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống bền vững để không di
cư tự do đi nơi khác.
- Hoàn thành việc rà soát, phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân di cư tự do phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương và khả năng của ngân sách; sử dụng và
phát triển rừng; xây dựng phương án, dự án phát triển kinh tế - xã hội lồng
ghép với Chương trình bố trí dân cư để thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vốn để hoàn thành dứt điểm các dự án dở
dang trong năm 2020 để di dời, bố trí các hộ dân đang sinh sống phân tán, đặc
biệt là các hộ đang sinh sống trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ vào
các điểm dân cư theo quy hoạch. Đồng thời, hoàn thành việc rà soát, thẩm định
và phê duyệt các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do theo quy định gửi các bộ,
ngành trung ương có liên quan đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025. Hằng năm, rà soát, tổng hợp các dự án di dân tự do cấp bách ưu
tiên thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên
quan tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, tính chính xác, khả thi và hiệu quả của dự
án; sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đúng mục đích, đối tượng và các quy định hiện
hành. Đồng thời, chủ động sử dụng ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn vốn
hợp pháp khác để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do.
- Lồng ghép nguồn vốn của các Chương trình, dự án
hiện có trên địa bàn với nguồn vốn Chương trình bố trí dân cư để thực hiện hỗ
trợ phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống, sản
xuất lâu dài cho người dân di cư tự do.
- Xây dựng các đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định
dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập
giáo dụng cho người dân di cư tự do, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù
chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố
trí dân di cư tự do.
- Chỉ đạo các cơ quan có chức năng nghiên cứu, khảo
sát, xác định những khu vực người dân di cư tự do đã cư trú ổn định mà không ảnh
hưởng đến việc quản lý và bảo vệ rừng, không làm mất thêm diện tích rừng, gây
nguy hại cho môi trường rừng thì kiến nghị cấp có thẩm quyền cho phép chuyển diện
tích rừng phòng hộ sang rừng sản xuất để xây dựng dự án ổn định dân di cư tự
do, giao đất ở, đất sản xuất cho đồng bào; nếu đánh giá có tác động, ảnh hưởng
đến môi trường rừng thì lập quy hoạch dự án ở địa điểm mới để di chuyển người
dân đến và hỗ trợ ổn định cuộc sống.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài về đất đai nhất là các điểm nóng dễ xảy ra mất an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; không để tình trạng dân di cư tự do, khiếu nại,
lãnh phí trong việc quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường.
- Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện, cơ chế xây dựng,
phát triển các mô hình quản trị doanh nghiệp, đổi mới mô hình quản lý các công
ty nông, lâm nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ cao, gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
- Thực hiện ngay việc bàn giao ranh giới, mốc giới
và cho thuê đất đối với phần diện tích mà nông, lâm trường giữ lại để quản lý,
sử dụng để không xảy ra tình trạng tái lấn chiếm, tranh chấp.
- Thực hiện ngay việc lập phương án quản lý, sử dụng
quỹ đất các nông, lâm trường bàn giao về địa phương để giao cho người dân, nhất
là hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu hoặc không có đất ở, đất sản xuất. Chủ động
quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư tập trung, việc bố trí các khu vực đất đai
dự kiến giao cho hộ dân di cư tự do phải đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng, đất ở
và đất sản xuất, trong đó chú trọng việc định canh cho đồng bào, khắc phục tình
trạng di cư tự do, dân cư trú phân tán trên diện rộng trong diện tích đất do
các nông, lâm trường quản lý, sử dụng.
- Chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng,
xác định những diện tích đất, rừng phòng hộ xung yếu; quy hoạch, đưa diện tích
đất rừng bỏ hoang, chưa sử dụng hợp lý trước đây, chuyển sang rừng sản xuất để
phát huy hiệu quả kinh tế.
- Chủ động, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan
chủ quản trong việc thống nhất giải pháp giải quyết dứt điểm và thu hồi đất thuộc
diện phải bàn giao về địa phương; đồng thời rà soát lại quỹ đất của các công ty
nông, lâm nghiệp thu hồi các diện tích đất sử dụng không hiệu quả, sai mục
đích, khoán trắng thực hiện theo quy định của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ và xây dựng phương án quản lý, sử dụng tổng thể để thực hiện các dự
án bố trí ổn định dân di cư tự do, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện
các giải pháp trong Nghị quyết để sớm ổn định và chấm dứt tình trạng dân di cư
tự do và tăng cường hiệu lực quản lý, hiệu quả sử dụng đất đai có nguồn gốc
nông, lâm trường ở Tây Nguyên.
2. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện hàng năm về công tác ổn định dân
di cư tự do.
3. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực quản lý, hiệu quả sử dụng đất đai có nguồn
gốc nông, lâm trường.
4. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp đẩy mạnh tham gia và giám sát, tuyên truyền
trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
5. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành và bãi bỏ Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg
ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, giải
pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đàng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NC, CN, KTTH,
KGVX, QHĐP, TCCV;
- Lưu: VT,NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|