HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày
06 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC
BIỆT, HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2025 -
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em
ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Người khuyết
tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y
tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
20/2021/NĐ-CP;
Thực hiện Thông báo số
2437-TB/TU ngày 02 tháng 12 năm 2024 đồng ý chủ trương ban hành Nghị quyết của
HĐND thành phố quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2025-2030;
Xét Tờ trình số
305/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
về việc đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết quy định một số
chính sách đặc thù hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hoàn cảnh khó khăn trên
địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2025-2030; Báo cáo thẩm tra số
37/BC-VHXH ngày 27 tháng 11 năm 2024 và Báo cáo thẩm tra số 50/BC-VHXH ngày 02
tháng 12 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này quy định một
số chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hoàn cảnh khó khăn có đăng
ký thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2025 -
2030.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, gồm:
a) Trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết
này.
2. Trẻ em khuyết tật là
thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, gồm:
a) Trẻ em khuyết tật là
thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là đối
tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội;
b) Trẻ em khuyết tật là
thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này, được Hội đồng
xác định mức độ khuyết tật cấp xã xác định mức khuyết tật nhẹ.
3. Trẻ em không có nguồn
nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng;
b) Trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ và người còn lại biệt tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công
nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ và người còn lại bị mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày theo quy định hiện hành của Bộ Y tế);
d) Trẻ em có cha hoặc mẹ
mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng tại cộng đồng;
đ) Trẻ em có cha hoặc mẹ mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại biệt tích từ 24 tháng trở lên
nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã;
e) Trẻ em có cha hoặc mẹ
mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại bị mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày (danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định hiện hành của Bộ Y
tế);
g) Trẻ em có cả cha và mẹ
đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
4. Trẻ em bị xâm hại tình
dục dẫn đến sinh con và đang nuôi con; trẻ em sinh ra từ trẻ em bị xâm hại tình
dục.
5. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
6. Các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
Điều 3. Chính sách hỗ
trợ
1. Hỗ trợ hàng tháng
a) Đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ thêm hàng
tháng (ngoài mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định hiện hành) để bảo đảm
tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách bằng với mức chuẩn nghèo đa chiều do Chính phủ
quy định.
b) Đối tượng quy định tại
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ hàng tháng bằng
với mức thu nhập chuẩn nghèo đa chiều do Chính phủ quy định.
c) Đối tượng quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ hàng tháng bằng
1,5 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội do Chính phủ quy định.
2. Hỗ trợ mức đóng Bảo hiểm
y tế
Đối tượng quy định tại điểm
b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị quyết này từ đủ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi
được hỗ trợ 100% mức đóng Bảo hiểm y tế hàng năm.
Điều 4. Nguyên tắc, điều
kiện và thời gian hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ
Trường hợp đối tượng hưởng
nhiều chính sách hỗ trợ với mức khác nhau theo quy định tại Nghị quyết này hoặc
Nghị quyết quy định chính sách đặc thù khác của thành phố thì chỉ được hưởng một
mức hỗ trợ cao nhất.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Trẻ em có đăng ký thường
trú hoặc tạm trú trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b) Trẻ em quy định tại điểm
b khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này không bao gồm
trẻ em được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo và trẻ em đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng
tháng.
c) Trẻ em sinh ra từ trẻ
em bị xâm hại tình dục được hỗ trợ đến khi mẹ đủ 18 tuổi.
3. Thời gian thực hiện hỗ
trợ
Đối tượng trẻ em được quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này tiếp tục được hỗ trợ hàng tháng và hỗ trợ
100% mức đóng Bảo hiểm y tế 36 tháng kể từ thời điểm được công nhận thoát
nghèo, đồng thời thoát cận nghèo hoặc thoát cận nghèo.
Điều 5. Nguồn kinh phí
thực hiện
- Ngân sách thành phố.
Điều
6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Bãi bỏ các nhóm đối tượng
trẻ em đang hưởng chính sách trong các quy định sau:
a) Trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ và đối tượng
trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (không phải là trẻ em mồ côi) được quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định một số chính sách đặc thù hỗ
trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo giai đoạn 2022 -
2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b) Trẻ em khuyết tật là
thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, được Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã xác định mức khuyết tật nhẹ được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2023 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 53/2019/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2019 về nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và một số chính sách trợ
giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2025.
3. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu trong Nghị quyết này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện
theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân thành phố khóa XVI, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ QH, Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Vụ PC (Bộ TC); Vụ PC (Bộ LĐTBXH);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Ban của HĐND TP;
- Đại biểu HĐND TP khóa XVI;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- TTQU, TTHU; TTHĐND, UBND các quận, huyện;
- Báo HP, Đài PT và TH HP;
- Công báo HP, Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Lập
|