HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2008/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng,
ngày 09 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 117/BC-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2008 và Báo cáo số 124/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009;
Qua Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009, với nội dung chủ
yếu như sau:
1. Tình
hình kinh tế - xã hội năm 2008:
Mặc dù trong điều kiện khó khăn
chung của thế giới và cả nước do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, lạm phát,
giá cả tăng cao, thiên tai, dịch bệnh, nhưng với sự nỗ lực, quyết tâm cao của
các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm
phát, kinh tế của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
tích cực. Sản lượng lúa vượt kế hoạch; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được
giám sát chặt chẽ và khống chế kịp thời; công tác phòng, chống lụt bão triển
khai chủ động và tích cực. Thu ngân sách đạt dự toán; chủ trương thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí được quan tâm thực hiện tốt. Hoạt động thương mại, dịch vụ
khá năng động, hàng hóa dồi dào, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; tổng mức lưu chuyển
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng cao. Triển khai các công trình xây
dựng cơ bản được tập trung, các chủ đầu tư và các ngành chức năng có nhiều cố gắng
tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Các mặt văn hóa - xã hội được
chú trọng và đạt kết quả tốt; triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách an
sinh xã hội nhằm hỗ trợ đời sống người nghèo, gặp khó khăn. An ninh chính trị
được giữ vững ổn định, trật tự an toàn giao thông có chuyển biến tích cực, tai
nạn giao thông giảm đáng kể. Cải cách hành chính được quan tâm thực hiện, góp
phần tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và thu hút đầu
tư; phòng, chống tham nhũng được tăng cường và đạt kết quả bước đầu.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh
tế - xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế như: nuôi tôm chính vụ thất mùa, diện
tích thiệt hại cao; dịch bệnh trong chăn nuôi còn phát sinh, tình hình giá cả
tăng cao đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, nhất là nông dân, làm một bộ phận
tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới. Cơ cấu kinh tế tuy chuyển dịch tích cực
theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I và tăng khu vực III trong GDP nhưng tỷ trọng
khu vực II không được cải thiện, do sản xuất công nghiệp gặp khó khăn. Tiến độ
xây dựng cơ bản bị chậm do phải điều chỉnh dự toán vì giá vật liệu xây dựng
tăng. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp thấp. Dịch sốt xuất huyết còn diễn biến phức tạp.
Xuất khẩu lao động không đạt chỉ tiêu đề ra. Khiếu nại tố cáo tuy được quan tâm
thực hiện nhưng số vụ tồn đọng còn nhiều, khiếu nại đông người còn xảy ra. Cải
cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
2. Một
số chỉ tiêu chủ yếu năm 2009:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 11
- 12,5%. GDP bình quân đầu người 840 - 850 USD (theo giá hiện hành). Cơ cấu
kinh tế: khu vực I từ 46,04 - 46,57%, khu vực II từ 17,40 - 18,33%, khu vực III từ 35,63 - 36,03%;
- Sản lượng lúa 1,7 triệu tấn. Diện
tích nuôi thủy sản 67.950 ha, trong đó nuôi tôm 47.850 ha (nuôi công nghiệp và
bán công nghiệp 27.350 ha); tổng sản lượng thủy, hải sản khai thác và nuôi trồng
nội địa 176.500 tấn (trong đó sản lượng tôm 67.500 tấn);
- Giá trị sản xuất công nghiệp
6.500 - 7.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 380
- 400 triệu USD, trong đó xuất khẩu thủy sản đạt 370 - 390 triệu USD. Tổng mức
lưu chuyển hàng hóa bán ra và dịch vụ tiêu dùng xã hội là 21.000 - 24.000 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách nhà nước 1.071,7 tỷ đồng;
- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰; tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên 12,1‰. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng 18%.
Nâng tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia lên 83%;
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ
tuổi: nhà trẻ 3%; mẫu giáo 71%; tiểu học 99,7%; THCS 71%; THPT 42,8%. Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia 12,3%;
- Giải quyết việc làm mới 20.000
lao động (trong đó đưa 500 lao động làm việc ở nước ngoài); dạy nghề cho 23.000
người; giảm 10.000 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 13,25% (tiêu chí năm 2005). Kéo
điện sinh hoạt cho 5.000 hộ;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh ở đô thị là 92%, ở nông thôn là 86%. Tỷ lệ che phủ rừng (chỉ tính cây lâm nghiệp) 6,09%. Có 80% cơ sở sản
xuất đạt tiêu chuẩn môi trường (đạt chỉ tiêu). Tỷ lệ thu gom và xử lý rác hợp vệ
sinh khu vực thành phố, thị trấn là 80%. Tỷ lệ xử lý rác thải y tế là 80%, nước
thải y tế 50%.
3. Một
số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2009:
a) Tập trung
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch:
Hoàn chỉnh các Quy hoạch phát triển
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo sản xuất lúa bảo đảm năng suất
và sản lượng. Phát triển màu và cây công nghiệp, cây trồng khác có khả năng cạnh
tranh; phát triển và hình thành vùng chuyên canh cây ăn trái có giá trị xuất khẩu.
Đẩy mạnh việc trồng mới và bảo vệ
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển. Phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng;
thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Khai thác hợp lý hải sản, đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản, tập trung vào những loại có hiệu quả kinh tế cao. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống thủy sản
có chất lượng. Chỉ đạo gắn kết có hiệu quả hơn giữa sản xuất nông nghiệp với
thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Củng cố, phát triển các loại hình hợp tác
xã, hội nghề nghiệp để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ đạo sâu sát công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài
sản khi thiên tai xảy ra.
b) Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân
các công trình:
Tăng
năng lực các ngành sản xuất công nghiệp. Thu hút mạnh đầu tư vào các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng lớn, ưu tiên công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Hoàn chỉnh Quy hoạch đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng
một số khu, cụm công nghiệp có điều kiện.
Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất. Có kế hoạch thực hiện cụ thể, hiệu quả về
công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư. Thực hiện hiệu quả công
tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công
tác xúc tiến thương mại, du lịch. Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển du lịch.
Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường; thực hiện nghiêm các quy định về niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết.
Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước, người đang sử dụng đất và nhà đầu tư. Quản lý, sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư, thường xuyên theo dõi, rà soát tiến độ triển khai các dự án, xử lý kịp
thời các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
c) Tăng cường quản lý thu, chi
ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; ứng dụng khoa học công nghệ,
tích cực bảo vệ môi trường:
Tích cực triển khai Luật Thuế thu
nhập cá nhân. Thực hiện hiệu quả các giải pháp quản lý thu ngân sách, chống thất
thu, trốn thuế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Triệt
để tiết kiệm trong sử dụng ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý, điều hành
ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
Tăng cường công tác nghiên cứu
khoa học, làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để đẩy nhanh việc
chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là
các tiến bộ về giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, phòng
trừ dịch bệnh, bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
công tác quy hoạch đất đai, công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện
kiên quyết và đồng bộ các biện pháp giảm ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện môi trường.
d) Tiếp tục chú trọng phát triển
lĩnh vực văn hóa - xã hội; thực hiện các chính sách an sinh xã hội:
Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Tiếp tục triển khai đồng bộ các Chương trình
mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực xã hội theo kế hoạch 2006 - 2010. Thực hiện tốt
công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nâng cao hiệu
quả phòng, chống dịch bệnh, tăng cường tuyên truyền và kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội và sinh hoạt
của nhân dân. Tăng cường công tác xúc tiến du lịch; phát huy thế mạnh về du lịch
lễ hội của tỉnh. Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn
2009 – 2010. Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án
và các chính sách đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống
người nghèo, vùng đồng bào dân tộc Khmer, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề, đào tạo theo nhu cầu của xã hội, quan tâm công tác đào tạo
nghề ở nông thôn.
e) Giữ vững an ninh chính trị, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội:
Triển khai các phương án giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh
công tác phòng, chống tội phạm; tiếp tục phát triển phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh Tổ quốc. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao
thông, quản lý hoạt động của các
phương tiện giao thông đường thủy.
Tổ chức thực hiện tốt công tác gọi
công dân nhập ngũ, công tác huấn luyện và giáo dục quốc phòng. Bảo đảm thông
tin liên lạc và sẵn sàng phương án, lực lượng phục vụ công tác phòng, chống lụt,
bão, tìm kiếm cứu nạn.
g) Tạo bước chuyển
biến rõ nét trong thực hiện cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng:
Quan
tâm giải quyết các khiếu kiện của công dân; tổ chức chu đáo công tác tiếp dân. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm gắn với
thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống
tham nhũng tỉnh.
Nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính. Kiện toàn bộ máy tổ chức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng
cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Đơn giản
hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 –
2010. Nhanh chóng ổn định tổ chức và hoạt động của huyện Châu Thành.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính trong các lĩnh vực hộ tịch, lý lịch tư pháp, công chứng, chứng thực. Củng
cố, tăng cường đội ngũ báo cáo viên pháp luật; nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ hoà giải cơ sở. Kiện toàn tổ chức và hoạt động cơ quan thi hành án dân sự, tập
trung giải quyết dứt điểm những vụ việc còn tồn đọng.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và các giải
pháp đã đề ra.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội (phía nam);
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- TTTU,TT.HĐND,UBND,UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh (Đảng,
chính quyền, đoàn thể);
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Minh Chiến
|