HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2023/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC QUÀ TẶNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ CON ĐẺ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC; GIA ĐÌNH QUÂN NHÂN ĐANG CÔNG TÁC TẠI ĐỊA
BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG THUỘC
LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO, BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Xét Tờ trình số 121/TTr-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định mức quà tặng cho đối tượng là con đẻ người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hoá học; gia đình quân nhân đang công tác tại địa bàn có điều
kiện đặc biệt khó khăn; đơn vị quân đội và một số đối tượng thuộc lĩnh vực giảm
nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định mức quà tặng cho đối tượng
là con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; gia đình quân
nhân đang công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn; đơn vị quân đội
cấp Trung, Lữ đoàn và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng và Quân khu 3; một số đối
tượng thuộc lĩnh vực giảm nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cá nhân và hộ gia đình
a) Con đẻ người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hoá học mà người con đó đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng
tháng.
b) Gia đình quân nhân đang công
tác tại địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn
theo danh mục quy định tại Phụ lục IV, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
c) Người cao tuổi từ 100 tuổi
trở lên thường trú trên địa bàn tỉnh Hải Dương (do Ủy ban nhân dân cấp huyện
lựa chọn) được Lãnh đạo tỉnh hoặc Đoàn đại biểu thay mặt Lãnh đạo tỉnh (gồm
Thường trực Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh)
hoặc Lãnh đạo sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố được ủy quyền thăm tặng
quà trực tiếp.
d) Các đối tượng đang được nuôi
dưỡng tại: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Hải Dương, Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần
Người có công và Xã hội Hải Dương, Trung tâm Phục hồi chức năng giáo dục dạy
nghề và tạo việc làm Hội người mù tỉnh Hải Dương và bệnh nhân đang được điều trị
tại Bệnh viện Phong Chí Linh (trừ đối tượng là người có công với cách mạng
và thân nhân liệt sĩ).
đ) Hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
theo danh sách hộ nghèo đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận tại thời điểm
trước ngày 31/12 của năm liền kề trước năm tặng quà.
2. Các tổ chức:
a) Đơn vị quân đội cấp Trung, Lữ
đoàn và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng và Quân khu 3 gồm: Lữ đoàn Tên lửa
490/Binh chủng Pháo binh; Lữ đoàn Công binh 513/Quân khu 3; Lữ đoàn Phòng không
214/Quân khu 3; Lữ đoàn Pháo binh 454/Quân khu 3; Trung đoàn Bộ binh 2/Sư đoàn
395/Quân khu 3; Trường Quân sự/ Quân khu 3; Bệnh viện Quân y 7/Cục Hậu cần/Quân
khu 3; Xưởng 56/Cục Kỹ thuật/Quân khu 3; Cụm Kho 76/Cục Kỹ thuật/ Quân khu 3.
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
Hải Dương, Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần Người có công và Xã hội Hải Dương, Bệnh
viện Phong Chí Linh, Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục, dạy nghề và tạo việc
làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện tặng quà các đối
tượng, đơn vị quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Quà tặng thăm hỏi, động viên
đối với các đối tượng quy định tại Nghị quyết này được thực hiện nhân dịp tết
Nguyên đán hằng năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đối với đối tượng quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được thực hiện nhân dịp tết Nguyên đán và
"Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam" hằng năm trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
2. Quà tặng được tặng bằng tiền
mặt, đối với trường hợp được thăm tặng quà trực tiếp có thêm quà hiện vật (gọi
chung là suất quà).
3. Các cá nhân chỉ được nhận 01
suất quà từ ngân sách cấp tỉnh dành cho đối tượng nhân dịp được tặng quà theo
quy định tại Nghị quyết này (trừ trường hợp suất quà tặng cho hộ gia đình).
4. Quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được thực hiện
a) Dịp tết Nguyên đán: Tặng quà
12 người cao tuổi (01 người/huyện, thị xã, thành phố);
b) Dịp "Tháng hành động vì
người cao tuổi": Tặng quà 36 người cao tuổi (03 người/huyện, thị xã,
thành phố).
Điều 4. Mức
quà tặng
1. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này là 800.000 đồng/người.
2. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này là 1.000.000 đồng/gia đình.
3. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này là 2.500.000 đồng/người (gồm:
2.000.000 đồng tiền mặt, 500.000 đồng quà hiện vật).
4. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này là 500.000 đồng/người.
5. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này là 500.000 đồng/hộ.
6. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này là 10.500.000 đồng/tổ chức (gồm:
10.000.000 đồng tiền mặt, 500.000 đồng quà hiện vật).
7. Mức quà tặng đối với đối tượng
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này là 2.500.000 đồng/tổ chức (gồm:
2.000.000 đồng tiền mặt, 500.000 đồng quà hiện vật).
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn
kinh phí chi sự nghiệp đảm bảo xã hội được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên hằng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 6. Thời
gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương Khóa XVII Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2023, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội; (để báo cáo)
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo)
- Các Bộ: LĐTB&XH, Tài chính; (để báo cáo)
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban Công tác Đại biểu; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT Đại biểu dân cử tỉnh;
- Trung tâm CNTT - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|