HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
185/2010/NQ-HĐND
|
Tam
Kỳ, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ 5 NĂM 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất
với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tại Báo
cáo số 4085/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh, với các nhiệm vụ,
giải pháp như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, trên
cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả
cạnh tranh. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh hàm lượng khoa
học và công nghệ trong từng sản phẩm. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng
giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó
với các tác động của biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế:
2.1.1.Giá trị gia tăng (GDP) tăng bình quân hằng năm 13,5%.
Qui mô giá trị gia tăng theo giá hiện hành năm 2015 khoảng 58.000 tỷ đồng, thu
nhập bình quân đầu người khoảng trên 39 triệu đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với
năm 2010, phấn đấu đạt mức bình quân chung của cả nước.
2.1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: Công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ trong GDP chiếm trên 88%; nông lâm ngư nghiệp chiếm dưới
12%.
2.1.3. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình
quân 19%, trong đó công nghiệp tăng bình quân 21%.
2.1.4. Các ngành dịch vụ, tăng bình quân 16%.
2.1.5. Giá trị sản xuất nông lâm ngư tăng bình
quân 4,5%.
2.1.6. Năng suất lao động năm 2015 gấp hơn 1,5 lần năm
2010.
2.1.7. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2011 - 2015 thực
hiện trên 2.700 triệu USD, tăng bình quân 22%.
2.1.8. Thu ngân sách từ phát sinh kinh tế tăng bình
quân hàng năm 25%.
2.1.9. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 90.000 tỷ
đồng, tăng bình quân hàng năm 14%, gấp hơn 2,2 lần giai đoạn 2006 - 2010.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội:
2.2.1. Giải quyết việc làm 5 năm trên 200.000 lao động
;
2.2.2. Cơ cấu lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp
chiếm 42 - 43%, lao động trong ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ trên 57 - 58%
(lao động ngành công nghiệp - xây dựng 28 - 29%, lao động ngành dịch vụ 29 -
30%);
2.2.3. Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến cuối năm
2015 còn dưới 12%;
2.2.4. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới giảm bình quân
mỗi năm 2,5 - 3%; duy trì mức giảm sinh 0,25%o mỗi năm; chỉ số phát triển con
người (HDI) ở mức trung bình của cả nước;
2.2.5. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi vào
năm 2014;
2.2.6. Phấn đấu tuổi thọ trung bình năm 2015 là 75
tuổi;
2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi trường
2.3.1. Nâng độ che phủ rừng lên 50% vào năm 2015;
2.3.2. Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
97%; 99% tỷ lệ dân cư thành thị được cung cấp nước sạch;
2.3.3. Trên 75% rác thải đô thị được thu gom xử lý;
2.3.4. Trên 70% các khu công nghiệp, khu kinh tế có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, trong đó 100% hệ thống
xử lý chất thải đạt chỉ tiêu môi trường.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát triển kinh tế - xã hội vùng
1.1. Vùng phía Đông
Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ dựa trên
cơ sở thu hút và đầu tư có trọng điểm, phù hợp với định hướng phát triển của
tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gắn với chiến lược phát triển kinh
tế biển. Phát triển kết cấu hạ tầng then chốt: Hệ thống Cảng Kỳ Hà, Cảng Tam
Hiệp, Cầu Cửa Đại gắn với hoàn thiện hệ thống đường ven biển, các đường cứu hộ
cứu nạn, nạo vét sông Trường Giang, Cổ Cò. Phối hợp thúc đẩy hoàn thành đường
cao tốc Đà Nẵng - Dung Quốc, phát triển sân bay Chu Lai, mở rộng quốc lộ 1A
đoạn phía Bắc Quảng Nam và Bắc Tam Kỳ.
Hoàn thành quy hoạch vùng Đông. Xây dựng Khu Kinh tế mở
Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, lấy công nghiệp cơ khí ô tô là ngành
mũi nhọn. Mở rộng và lấp đầy 100% diện tích các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
hiện có theo hướng toàn diện, an toàn về môi trường. Hình thành các lĩnh vực
kinh tế mạnh: cảng biển, công nghiệp phục vụ cảng và vận tải biển, du lịch biển,
đảm bảo yêu cầu cứu hộ cứu nạn, giảm thiểu tác hại của thiên tai, biến đổi khí
hậu.
Phát triển hệ thống khu du lịch ven biển theo hướng du
lịch sinh thái, giải trí và nghỉ dưỡng. Phát triển các khu đô thị mới gắn với các
khu công nghiệp, khu du lịch. Xây dựng Tam Kỳ thành đô thị loại II; Hội An thành
đô thị văn hóa du lịch sinh thái, đô thị loại II; xây dựng huyện Điện Bàn thành
thị xã. Nâng cấp các thị trấn, thị tứ dọc theo tuyến quốc lộ 1 A và các trục
giao thông chính.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng đa ngành, gắn với
công nghệ sinh học, cải tạo giống và phát triển công nghiệp chế biến. Phát triển
vùng sản xuất nông sản tập trung. Nâng cao hiệu quả nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục -
đào tạo; bảo tồn và phát huy tốt các giá trị di tích và di sản văn hóa thế giới
Mỹ Sơn, Hội An.
1.2. Vùng phía Tây
Lập quy hoạch tổng thể, sắp xếp dân cư, xây dựng mô hình
nông thôn mới ở một số nơi có điều kiện. Huy động mọi nguồn lực để phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thủy lợi. Phát triển hệ
thống thủy điện theo quy hoạch, bảo đảm các yêu cầu về môi trường và lợi ích
kinh tế, xã hội. Nâng cao dân trí, năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ. Tổ chức tốt việc định canh, định cư, quản lý rừng, phát triển chăn nuôi,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, du lịch miền núi. Bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa mới, đẩy lùi các hủ tục lạc
hậu. Quan tâm đầu tư các huyện miền núi không thuộc chương trình hỗ trợ các
huyện miền núi nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
2. Về kinh tế
2.1. Về phát triển công nghiệp và xây dựng
Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng sức
cạnh tranh và hiện đại, đóng vai trò là động lực trong phát triển kinh tế của
tỉnh. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị, trong đó chú trọng hệ thống giao
thông, cấp thoát nước và xử lý nước thải, chất thải. Cơ cấu lao động ngành công
nghiệp xây dựng trong tổng lực lượng lao động xã hội chiếm 28 - 29%. Xây dựng
cơ chế khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh
vực chế tạo, lắp ráp.
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, tiểu
thủ công nghiệp, các làng nghề. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
khoáng sản, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững giữa kinh tế với quốc phòng,
an ninh và môi trường sinh thái. Ưu tiên phát triển công nghệ tiên tiến, hiện
đại; sản phẩm tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và thân thiện với môi trường.
Phát triển nhà ở đô thị, nông thôn theo hướng hiện đại,
đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, phù hợp qui hoạch, đáp
ứng nhu cầu về nhà ở của nhân dân và công nhân trong các khu công nghiệp.
2.2. Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch và xuất
nhập khẩu
Phấn đấu đưa tỷ trọng dịch vụ lên 45% trong GDP vào năm
2015. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân
hằng năm 20%. Khách quốc tế đến Quảng Nam năm 2015 khoảng 2,5 triệu lượt, tăng
bình quân trên 12%. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ mang tính chất đột phá
có tính cạnh tranh như viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng, dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dịch vụ vận tải biển, vận tải hàng không và dịch
vụ du lịch. Quản lý tốt quy hoạch phát triển du lịch.
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia
tăng cao, tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và
chất xám cao; giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô và sơ chế. Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong tỉnh; cải cách các thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất - nhập khẩu.
2.3. Phát triển nông nghiệp và nông thôn
Quy hoạch phát triển nền nông nghiệp toàn diện theo hướng
hiện đại; sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh cao; đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản chất lượng cao. Xây dựng nông thôn
mới theo hướng văn minh, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; phấn đấu đến năm 2015 có 20% xã nông thôn mới.
Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản 5 năm 2011 - 2015
tăng bình quân 2,2%; tỷ trọng lao động nông lâm ngư nghiệp năm 2015 chiếm 42 -
43% lao động toàn xã hội; nâng mức thu nhập người dân nông thôn gấp hơn hai lần
so với năm 2010.
Mở rộng diện tích các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây dược liệu; phát triển các vùng rau tập trung chất lượng cao gắn với an toàn
vệ sinh thực phẩm. Tăng năng suất, chất lượng chế biến, xây dựng thương hiệu
sản phẩm các loại cây công nghiệp, cây dược liệu. Phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản theo hướng công nghiệp, đa dạng, theo quy hoạch. Kiểm soát chất
lượng giống, thức ăn chăn nuôi công nghiệp, môi trường nuôi; hiện đại hóa các
cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phấn đấu đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 34% trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp vào năm 2015.
Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục
tiêu; phát triển thủy lợi nhỏ. Củng cố, xây dựng hệ thống đê sông, biển, hệ thống
ngăn và thoát lũ. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển, sử dụng bền vững 03
loại rừng; gắn phát triển trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến.
Phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới
các tuyến ĐH, ĐT của tỉnh. Phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ
điện cho sản xuất nông nghiệp; đến năm 2012, 100% số xã, thôn có điện.
2.4. Phát triển doanh nghiệp
Khuyến khích phát triển kinh tế đa sở hữu, chủ yếu là các
doanh nghiệp cổ phần và hợp tác xã; tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện
cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký, thành lập doanh nghiệp. Hỗ trợ tín
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm
mới. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho công nhân, đào tạo nghề truyền thống qua các
chương trình khuyến công, khuyến nông, các chương trình hợp tác quốc tế.
Tuyên truyền pháp luật, chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế hợp tác; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển hạ
tầng phục vụ sản xuất cho các cộng đồng thành viên. Chú trọng việc thành lập các
tổ chức chính trị - xã hội, quan tâm mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong
các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
2.5. Thực hiện tốt công tác điều hành, quản lý thu - chi
ngân sách; tích cực huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư,
vốn tín dụng; tranh thủ các nguồn vốn ODA, FDI, NGO và các nguồn đầu tư nước
ngoài khác.
3. Về giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ
3.1. Giáo dục và đào tạo
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao để trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu và lâu
dài của tỉnh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Đề án phát triển trường
trung học phổ thông chuyên, đặt trọng tâm vào công tác giáo dục mũi nhọn và đào
tạo tài năng trẻ, trong đó xây dựng cơ chế phát triển trường chuyên và hệ thống
trường trung học phổ thông chất lượng cao. Nâng cấp các trường phổ thông dân tộc
nội trú các huyện thành trường có hai cấp học là trung học cơ sở và trung học
phổ thông, tiến tới 01 cấp trung học phổ thông ở nơi có đủ điều kiện. Phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi.
Phấn đấu đến năm 2015 có 30% trường mầm non, 60% trường tiểu học, 40% trường
trung học cơ sở, 15% trường THPT và Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng
nghiệp đạt chuẩn quốc gia.
Phấn đấu đến năm 2015 lao động qua đào tạo phù hợp với
nhu cầu xã hội đạt 55%, bằng bình quân chung của cả nước. Duy trì tỷ lệ 100% trẻ
em đi học đúng độ tuổi. Hình thành và phát triển cơ sở 2 trường Đại học Quảng
Nam; đầu tư nâng cấp trường Chính trị; nâng cấp một số trường Trung cấp nghề
thành trường Cao đẳng nghề và một số trung tâm dạy nghề thành trường Trung cấp
nghề. Phấn đấu chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường,
trong đó chú trọng chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy
học.
3.2. Khoa học và công nghệ
Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, du lịch,
thương mại, năng lượng, quốc phòng và an ninh. Ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất nông, lâm, thủy sản, y dược và bảo vệ môi trường. Ứng dụng công
nghệ tích hợp, công nghệ điều khiển số trong các ngành sản xuất công nghiệp.
Xây dựng giải pháp để khai thác than và thủy điện an toàn,
hiệu quả. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
Xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả cho từng vùng, nghiên
cứu chọn và nhân giống cây trồng, vật nuôi. Đề xuất các giải pháp chống mặn,
chống hạn, tiết kiệm nước. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào bảo quản,
chế biến nhằm nâng cao sức cạnh tranh một số sản phẩm nông sản, thực phẩm có
lợi thế xuất khẩu của tỉnh.
4. Các lĩnh vực xã hội
4.1. Giải quyết tốt nhu cầu lao động việc làm
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm cho
hơn 200.000 lao động, trong đó 50% là lao động nữ. Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động ở thành thị xuống dưới 4%. Cơ cấu lao động trong nông lâm ngư nghiệp
đến năm 2015 đạt 42%, công nghiệp xây dựng 28%, dịch vụ 30%.
Khuyến khích các tổ chức xã hội, đoàn thể, tư nhân, doanh
nghiệp tham gia dạy nghề với các chính sách ưu đãi phù hợp. Đổi mới hoạt động
các trung tâm giới thiệu việc làm. Tăng cường phòng chống, giảm thiểu tai nạn
lao động. Giải quyết tốt các trường hợp tranh chấp, bảo đảm lợi ích chính đáng
của người lao động và người sử dụng lao động.
4.2. Đảm bảo mục tiêu chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục phát triển các bệnh viện đa khoa theo hướng nâng
cấp hạ tầng, tăng qui mô giường bệnh, đầu tư một số kỹ thuật y tế chuyên sâu.
Phát triển bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh đạt bệnh viện hạng II; cải tạo, nâng
cấp các trung tâm y tế, phòng khám đa khoa khu vực; đến năm 2015, 100% trung
tâm y tế huyện đều đạt hạng III. Phấn đấu xây dựng bệnh viện chuyên khoa mắt và
trung tâm điều dưỡng phục hồi chức năng; đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản và
nâng cấp bệnh viện nhi; tạo điều kiện phát triển bệnh viện tư nhân. Đảm bảo chỉ
tiêu 06 bác sĩ và 22,5 giường bệnh/vạn dân, kể cả giường bệnh ngoài công lập.
Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 90% số xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế; 80% trạm y tế có bác sĩ; 100% trạm y tế có dược tá, cán
bộ y học cổ truyền và nữ hộ sinh. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;
tăng cường chất lượng dịch vụ y tế. Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa y tế. Tăng cường đào tạo cán bộ y tế cơ sở, có kế hoạch đào tạo
chuyên sâu ở nước ngoài trong các lĩnh vực chuyên ngành. Chú trọng công tác
phòng, chống dịch bệnh.
Phấn đấu nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ người dân; thực
hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; đến 2015, giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 12%. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
kiềm chế lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
4.3. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin
và truyền thông
Xây dựng, hoàn thiện và củng cố hệ thống các thiết chế
văn hóa trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, 100% huyện, thành phố có đủ các
thiết chế văn hóa; 60% số xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa; 80% số thôn, khối
phố có nhà văn hóa đạt chuẩn. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng hoạt
động bảo tồn, tu bổ, tôn tạo và phát huy các giá trị di tích. Phổ cập một số
môn thể thao có lợi thế về tiềm năng. Phấn đấu đạt thứ hạng cao trong các giải
đấu quốc gia, khu vực và quốc tế. Khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển trung
tâm thể dục, thể thao.
Phát triển công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông theo
qui hoạch được phê duyệt. Ngầm hóa mạng cáp viễn thông đến các trung tâm huyện,
thành phố. Nâng tỷ lệ sử dụng điện thoại, Internet bằng mức bình quân chung cả
nước.
4.4. Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo và an
sinh xã hội
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2011
- 2015 bình quân mỗi năm 2,5 - 3%. Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo. Chú
trọng các biện pháp giảm nghèo khu vực miền núi, bãi ngang ven biển; gắn công
tác giảm nghèo với đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo.
Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân tham gia công tác đền
ơn đáp nghĩa”, thực hiện tốt chính sách đối với gia đình thương binh, liệt sỹ, có
công với cách mạng. Tăng cường hợp tác với các tổ chức từ thiện trong và ngoài
nước trong việc hỗ trợ các đối tượng xã hội. Đảm bảo 100% trường hợp thuộc diện
cứu trợ xã hội thường xuyên được trợ cấp. Đến năm 2012 không còn nhà tạm bợ;
đến năm 2015, 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám, chữa bệnh.
4.5. Thúc đẩy bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ
Thực hiện tốt chương trình hành động về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và các mục tiêu trong kế hoạch hành
động Vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2010 - 2015; lồng ghép các chỉ tiêu bình
đẳng giới, tiến bộ phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng ngành,
lĩnh vực và địa phương. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và chỉ đạo về bình
đẳng giới; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhằm tăng tỷ lệ cán bộ nữ chủ chốt trong
hệ thống chính trị.
4.6. Tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, ngăn chặn
tai nạn giao thông
Triển khai Chiến lược quốc gia về phòng chống ma túy giai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Đưa phần lớn người nghiện vào cai
nghiện bắt buộc và tự nguyện; quản lý chặt chẽ sau cai nghiện, gắn trách nhiệm
của gia đình và chính quyền trong quản lý, giám sát và tạo việc làm tái hòa
nhập cộng đồng. Phấn đấu xây dựng xã, phường không có tệ nạn xã hội.
Thực hiện tốt công tác an toàn giao thông, tăng cường quản
lý chất lượng phương tiện giao thông, nâng cao năng lực thực thi pháp luật nhằm
giảm đến mức thấp nhất số vụ tai nạn giao thông.
5. Bảo vệ tài nguy ên, môi trường và phát triển bền
vững
Bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên
môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đến năm 2015
nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 50%; 97% dân số khu vực nông thôn sử dụng nước hợp
vệ sinh và
99% dân số khu vực thành thị sử dụng nước sạch; 70% khu
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 85% chất thải rắn ở đô thị
được thu gom; 85 chất thải y tế được xử lý; 80% cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý triệt để.
Tổ chức tốt việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin điện tử về đất đai. Chấn chỉnh công
tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; củng cố, tăng cường tổ chức phát triển
quỹ đất.
Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường.
Nâng cao công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường chiến lược. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường. Bảo vệ tốt các khu bảo tồn thiên
nhiên.
6. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, củng
cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường các hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hành tiết
kiệm, phòng chống tham nhũng.
7. Đảm bảo quốc phòng an ninh
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền
biên giới quốc gia; tăng cường quan hệ đoàn kết hữu nghị, xây dựng “biên giới
mẫu mực” giữa hai tỉnh Quảng Nam - Sê Kông.
Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình
mới, gắn quốc phòng với an ninh và kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, của từng huyện, thành phố trong tỉnh, trong từng ngành, từng vùng.
Quan tâm đặc biệt đến các vùng trọng điểm về an ninh chính trị theo kế hoạch
diễn tập, kế hoạch về chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến.
Rà soát, điều chỉnh qui hoạch tổng thể bố trí quốc phòng
kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp thực hiện Khu công nghiệp -
quốc phòng Tây Quảng Nam, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng an
ninh vùng các xã biên giới. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn gọi công dân
nhập ngũ, không có xã trắng trong tuyển quân. Đấu tranh chống và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an toàn xã hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa
VII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.