HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ
- XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 03
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo
cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh năm 2012, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông
báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng Nhân dân; Đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh thảo luận và
thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng Nhân dân tỉnh
nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh năm 2011 và nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012
với mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp chủ yếu sau:
I.
Mục tiêu chung:
Năm 2012 là năm thứ
hai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010–2015,
ngay từ năm đầu quyết tâm tập trung mọi nguồn lực, tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các chủ trương của Quốc hội, Nghị quyết 11/CP của Chính phủ tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo
an sinh xã hội; tiếp tục thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn
khác; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp,
chỉnh trang đô thị, xây dựng huyện Bình Tân, Bình Minh, khu hành chính Tỉnh,
xây dựng xã nông thôn mới,... bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; triển khai thực hiện
các chương trình biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
II. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
|
KH 2012
|
- Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP) tăng(%)
|
11,5
|
- Giá trị sản
xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng(%)
|
5
|
Trong đó:
Nông nghiệp tăng(%)
|
4,7
|
- Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng(%)
|
22
|
- Giá trị
các ngành dịch vụ tăng(%)
|
13
|
- GDP bình
quân đầu người (giá hiện hành, Tr.đ)
|
33,91
|
- Cơ cấu GDP
(theo giá thực tế)
|
|
+ Khu vực
I(%)
|
48,00
|
+ Khu vực
II(%)
|
18,00
|
+ Khu vực
III(%)
|
34,00
|
- Tổng kim
ngạch xuất khẩu (triệu USD)
|
390
|
- Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn XH (tỷ đồng)
|
10.000
|
- Tổng thu ngân
sách trên địa bàn (tỷ đồng)
|
2.385
|
- Tổng chi
ngân sách địa phương (tỷ đồng)
|
3.877,7
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội
|
|
- Tỷ lệ lao động có
chuyên môn kỹ thuật
|
42%
|
- Tạo thêm việc làm
mới cho lao động (người)
|
26.500
|
- Chuyển dịch cơ cấu
lao động
|
|
+ Lao động
nông, lâm, thuỷ sản
|
56,7%
|
+ Lao động
phi nông nghiệp
|
43,3%
|
- Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên khoảng
|
1%
|
- Giảm số hộ nghèo (theo
tiêu chí mới)
|
giảm 2%
|
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới
|
17,5%
|
- Tỷ lệ giảm tối thiểu số vụ, số người chết và bị thương về
tai nạn giao thông
|
5 – 10%
|
c) Các chỉ
tiêu về môi trường
|
|
- Cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý (%)
|
75
|
- Tỷ lệ chất thải rắn
đô thị được thu gom (%)
|
82
|
- Tỷ lệ các khu, cụm
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải (%)
|
100
|
- Chất thải, nước thải
các cơ sở y tế được thu gom và xử lý (%)
|
100
|
- Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước
máy tập trung (%)
|
93
|
- Tỷ lệ hộ nông thôn
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung (%)
|
36
|
III. Các giải pháp chủ yếu:
1. Tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ về ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế:
Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết 02, Nghị quyết 11/CP và chỉ thị 1792 của Chính phủ;
thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, chống buôn lậu,
hàng gian hàng giả,.... không để xảy
ra đột biến giá các mặt hàng thiết yếu, liên quan đến đời sống. Thực hiện
tốt các chính sách tiền tệ của Chính phủ, chủ động linh hoạt phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh, chủ động cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa
thật cần thiết, chi tiêu không hợp lý;
phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế.
2. Phát triển nông nghiệp - nông thôn:
Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tăng cường công tác quản lý quy
hoạch vùng nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn
VietGAP, globalGAP gắn với thương hiệu; cũng cố tổ chức kinh tế tập thể, tổ chức sản xuất lúa –
màu theo hướng tập trung, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo số lượng và chất lượng
đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; xây dựng hệ thống nhân giống lúa, hỗ trợ người dân ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; Tăng cường sự chỉ đạo các ngành,
các địa phương tổ chức thực hiện tốt đề án Nông nghiệp - Nông dân và Nông thôn;
nghiên cứu ban hành chủ trương đầu tư các công trình xây dựng của Xã nông thôn
mới bằng nhiều hình thức, kể cả mời gọi các doanh nghiệp hợp đồng thực hiện cho
xã chọn gói và hòan trả vốn cho doanh nghiệp theo phân kỳ; Thực hiện tốt việc
xây dựng Xã nông thôn mới, nhất là 22 xã điểm.
Chỉ đạo thực
hiện quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng đối với
các sản phẩm nông sản và cá tra xuất khẩu.
Đầu tư gia
cố, hòan thiện hệ thống đê bao và kênh mương nội đồng bảo đảm cho sản xuất nông
nghiệp và thủy sản do mùa lũ vừa qua làm xuống cấp, hư hại. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, nâng cao
chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Thực hiện các
giải pháp nhằm cải thiện môi trường, tạo thuận lợi cho đầu tư và sản xuất, kinh
doanh phát triển, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và
khả năng cạnh tranh cao, Thực hiện các giải pháp nhằm duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh;
Triển khai các văn bản hướng dẫn thi
hành các luật có liên quan đến đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng
đất đai,...
Công khai quy
trình, thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh và đầu tư. Công khai hoá quy hoạch; minh bạch hoá danh mục đầu tư trong
các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu tư,
kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tập trung chỉ
đạo đầu tư xây dựng cơ bản nhất là các dự án chuyển tiếp, trọng điểm, bức xúc,
thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, thực
hiện tốt công tác bồi hoàn, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các dự
án, chú trọng giải quyết tốt đời sống nhân dân hậu tái định cư, tập trung tháo
gỡ khó khăn, tăng cường công tác giám sát, thanh tra, chống thất thoát, lãng
phí và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu
tư, kinh doanh của doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các điều kiện
phục vụ cho sản xuất kinh doanh như nguồn vốn, đào tạo lao động có tay nghề, thị
trường tiêu thụ hàng hóa,..., giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển.
Đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, khai thác thị trường nội địa, nhất là thị
trường nông thôn.
Khuyến khích
phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; phát triển, mở rộng thị trường và đa dạng
hoá mặt hàng xuất khẩu, nhất là sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
4. Tăng thu ngân sách, đảm bảo chi ngân sách, tiết kiệm chi
tiêu công, tăng cường huy động vốn đầu tư cho tăng trưởng.
Thu ngân sách phục
vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả
chi tiêu ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu
công; tích cực khai thác thêm nguồn thu để bảo đảm các nhiệm vụ chi đã đề ra.
Thực hiện tốt
chính sách thuế của Chính phủ, giúp các cơ sở sản xuất - kinh doanh và người
dân vượt qua khó khăn trong tình hình hiện nay. Tăng cường các biện pháp quản
lý thu, chống thất thu thuế, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế.
Tăng cường
công tác quản lý lãi suất huy động và cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn vay cho
sản xuất và tiêu dùng; quản lý tốt kinh doanh vàng và ngoại tệ. Các ngân hàng
thương mại chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn
cho sản xuất và đời sống.
Thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ kinh phí cho các Huyện - Thành phố xây dựng các Cụm công nghiệp
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch và dự báo phát triển
kinh tế - xã hội
Tiếp tục lập
quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên cơ sở quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Tăng cường kiểm tra công tác lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện
quy hoạch tổng thể huyện, thành phố, các quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ yếu làm
cơ sở xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển của từng
ngành, lĩnh vực hàng năm.
6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo việc làm, giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Thực hiện đồng
bộ các giải pháp tạo thêm việc làm mới gắn với giải pháp thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới, khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng lao động có tay nghề cao; thực hiện tốt xuất khẩu lao động,
thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm; Thực hiện tốt
Đề án đào tạo nghề Nông thôn; mở rộng các hình thức dạy nghề. Hòan thiện tổ chức,
đầu tư hợp lý, nâng chất họat động cho các Trung tâm Dạy nghề.
Tiếp thực thực
hiện có hiệu quả và vận động các thành phần kinh tế tham gia để giảm nhanh hộ
nghèo theo hướng bền vững. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm
y tế cho người nghèo, hộ cận nghèo, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm tự nguyện..
Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính
sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo
Khuyến khích
doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, ký túc xá cho
sinh viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân, người lao động
có thu nhập thấp,…
- Tiếp tục đẩy
mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao, bảo
trợ xã hội, trẻ em, …
- Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng các công trình bệnh viện trên địa bàn tỉnh, thực hiện Dự án AP –
xây dựng trạm y tế xã, phường do tổ chức AP
(Hoa Kỳ) tài trợ; tăng cường hoạt động
chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội và các dịch bệnh nguy
hiểm ở người.
- Phát huy có
hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa; Tổ chức tốt các ngày lễ trọng đại trong
năm; Tiếp tục nâng chất lượng cuộc vận động Tòan dân đòan kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư và nơi công cộng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào thể thao quần chúng, nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao thành tích cao.
Tăng cường thanh kiểm tra các họat động dịch vụ về thông tin - truyền thông.
Quy họach hạ tầng bưu chính, viễn thông trên địa bàn.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Tiếp tục thực
hiện tốt chương trình nước sạch nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh - tế
xã hội giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn 2030.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và tăng cường bảo vệ,
cải thiện môi trường:
Ứng dụng
có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất (nhất là sản xuất
nông nghiệp) và đời sống của nhân dân.
Tiếp tục
thực hiện tốt Luật bảo vệ môi trường, chương trình phát triển bền vững về lĩnh
vực môi trường. Thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về
lĩnh vực môi trường, nhất là trong lĩnh vực khai thác cát trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng đất công và các lọai tài nguyên
khóang sản khác như cát sông, đất sét, nguồn nước mặt và nước ngầm.
Tăng cường hoạt động, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp
dân cư về môi trường và tác động của môi trường đối với đời sống. Vận động người
dân trong sản xuất kinh doanh có ý thức về bảo vệ môi trường để hàng hoá tiêu
thụ trên thị trường không phạm vào các hàng rào phi thuế quan của các nước
trong tiến trình hội nhập quốc tế.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải
cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường công tác quốc
phòng, an ninh.
Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện có kết quả các
chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Thực hiện
tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng
cường tiềm lực quốc phòng; củng cố "thế trận an ninh nhân dân". Tiếp
tục bảo đảm tốt hơn các nhu cầu cơ bản của khối nội chính theo điều kiện của địa
phương, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ chiến sĩ. Thực hiện tốt
công tác tuyển quân, diễn tập năm 2012.
Tiếp tục
thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế ”một cửa”, "một cửa liên thông.
Nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tăng cường
kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai thực
hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước;
đổi mới phương thức điều hành của chính quyền các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ban ngành.
Tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng
và chuẩn hoá cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao tinh
thần trách nhiệm và đạo đức của cán bộ công chức và vai trò và trách nhiệm của
người đứng đầu tổ chức.
Tổ chức thực
hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020. Đảm bảo công khai, minh bạch trong xây dựng và thực thi các
chính sách và pháp luật của nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra;
phối hợp thật tốt giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra. Kiên quyết xử lý nghiêm
kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật các vụ việc tham nhũng. Phát huy vai
trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu...tiếp tục thực hiện tốt công tác
cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số: 49/TW của Bộ Chính trị.
Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về phát huy dân chủ; tiếp tục cụ thể hoá bằng pháp luật các quyền cơ bản của
công dân đã được Hiến pháp quy định; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nhất
là ở cơ sở.
Tiếp tục
thực hiện luật tố tụng hành chính, kiện toàn tổ chức và hoạt động pháp chế
ngành; Bồi dưỡng kỷ năng quản lý cho đội ngủ cán bộ, công chức mới bố trí sang
cơ quan hành chính cấp cơ sở.
9. Về giá đất:
Thống nhất
tờ trình số: 71/TTR- UBD ngày 21/11/2011 của Ủy ban nhân tỉnh về giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh; Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện
trong năm 2012.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2012:
Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân, Toà án Nhân dân tỉnh làm theo chức năng nhiệm
vụ của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
Thường trực Hội
đồng Nhân dân, các Ban Hội đồng Nhân dân, đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện nghị quyết.
Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi
tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 03 thông qua ngày
09/12/2011./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, CP
;
- Tỉnh ủy; UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản-BTP ;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- TT HĐND-UBND huyện, TP
- Lưu: VP.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Lực
|