HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2008/NQ-HĐND
|
Bắc
Giang, ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, HỌC TẬP, ĐÀO
TẠO NGHỀ VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI TỪ 50% ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRỞ LÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI-KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường và giải quyết khiếu nại về đất đai; Chỉ thị số
11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp hỗ trợ dạy
nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp;
Xét Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 02/7/2008 của UBND tỉnh đề nghị thành lập Quỹ
hỗ trợ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân
khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên; Báo cáo thẩm tra
của Ban Văn hoá- Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ
trợ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân
khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên (có Đề án của UBND
tỉnh kèm theo).
Điều 2. Trích ngân sách tỉnh
15 tỷ đồng bố trí vốn ban đầu cho Quỹ.
Giao cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo các ngành,
các cấp phối hợp với Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân vận động các nhà đầu
tư, các tổ chức, cá nhân ủng hộ xây dựng quỹ.
Điều 3. Nghị quyết này có
hiệu lực sau 10 ngày, từ ngày ký.
Nghị quyết được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khoá XVI kỳ họp thứ 13 thông qua ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, VP.UBND tỉnh, VP Đoàn ĐBQH;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tỉnh ;
- Các cơ quan, ban, ngành trực thuộc Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Viện KSND, TAND tỉnh, các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo-Văn phòng UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH& HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Đào Xuân Cần
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP “QUỸ HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, HỌC TẬP, ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI TỪ 50% ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRỞ LÊN”
Căn cứ chế độ
chính sách hiện hành của Nhà nước, tình hình thực tế của tỉnh và trao đổi kinh
nghiệm với thành phố Hà Nội;
Sau khi tiếp
thu ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày
19/6/2008, UBND tỉnh đã bổ sung hoàn chỉnh Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ ổn định đời
sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ
50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên (gọi tắt là Quỹ hỗ trợ) của tỉnh với các nội
dung sau:
1. Sự cần thiết phải thành lập Quỹ hỗ trợ
a) Tình hình
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người dân
khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Từ năm 2003 đến
nay, để triển khai thực hiện một số dự án lớn như: Khu công nghiệp Đình Trám, Cụm
công nghiệp Ô tô Đồng Vàng, Khu công nghiệp Quang Châu, Khu công nghiệp Vân
Trung huyện Việt Yên, Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng trên địa bàn huyện
Yên Dũng; Khu dân cư mới số 1, số 3, Công viên trung tâm của thành phố Bắc
Giang; một số cụm công nghiệp và các dự án nhỏ lẻ khác ở các huyện, thành phố...,
tỉnh đã thu hồi khoảng gần 1.500 ha đất chủ yếu là đất nông nghiệp, liên quan đến
41.273 hộ dân. Bình quân một năm tỉnh thu hồi trên 200 ha, dự kiến các năm tiếp
theo tỉnh sẽ thu hồi và chuyển mục đích sử dụng khoảng 200 ha đến 250 ha.
Căn cứ vào số
liệu báo cáo của UBND các huyện, thành phố, tổng hợp các đối tượng khi Nhà nước
thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên có 6.443 phụ nữ đủ 55 tuổi trở
lên; 3.999 nam giới đủ 60 tuổi trở lên; học sinh trung học cơ sở 5.679 học
sinh; học sinh trung học phổ thông 4.673 học sinh; người già cô đơn 293 người;
người trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo nghề 15.984 lao động; dự kiến
số lượng lao động hỗ trợ đào tạo nghề bình quân một năm là 3.000 lao động (có
biểu tổng hợp kèm theo).
Việc thu hồi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời gian vừa qua đã góp phần quan trọng
vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo nên những khu công nghiệp
tập trung có quy mô lớn và những khu đô thị mới khang trang hiện đại.
UBND tỉnh đã
ban hành các quyết định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong
đó quy định cụ thể các khoản hỗ trợ về ổn định sản xuất, đời sống, chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, nhằm ổn định sản xuất, đời sống cho người dân khi
thu hồi đất nông nghiệp. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh
thường xuyên được quan tâm xem xét, điều chỉnh kịp thời theo hướng có lợi cho
người dân, vì vậy một bộ phận người dân khi Nhà nước thu hồi đất được nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã tự chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định được đời
sống của mình.
b) Khi thu hồi
đất và thực hiện bồi thường GPMB còn khó khăn, vướng mắc trong chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp
Bên cạnh những
kết quả đã đạt được trong những năm qua về phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển công nghiệp hoá, đô thị hoá chuyển, đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, còn
những vấn đề tồn tại bức xúc lớn đang đặt ra trong quá trình thu hồi đất, tổ chức
thực hiện bồi thường GPMB là:
- Chính sách
bồi thường, hỗ trợ mới quan tâm đến thiệt hại vật chất và được tiền tệ hóa chi
trả trực tiếp cho người dân, trong khi đó người dân sử dụng khoản kinh phí này
chưa hợp lý, chủ yếu sử dụng để tiêu dùng như xây dựng nhà cửa, mua sắm các vật
dụng đắt tiền (xe máy, ti vi...) ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề và
việc làm để đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài;
- Thu hồi đất
thường tập trung vào một số khu vực có điều kiện thuận lợi để phát triển công
nghiệp và đô thị, dẫn đến tình trạng ở một số địa phương có nhiều hộ gia đình
đã thu hồi hết 100% đất sản xuất nông nghiệp;
- Quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội chưa gắn kết đồng bộ phát triển đô thị-công nghiệp với
dịch vụ việc làm; chưa quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh để
thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa tạo việc làm cho khu vực nông
nghiệp nông thôn;
- Nhu cầu học
nghề chuyển đổi nghề nghiệp ngày một lớn, nhưng đào tạo nghề chưa linh hoạt,
chưa phù hợp với đặc điểm lao động nông nghiệp nông thôn (số đông lao động có
trình độ văn hóa thấp, độ tuổi cao, khả năng học tập để chuyển đổi nghề và tìm
việc làm hạn chế... ), số đông người sau khi thu hồi đất chưa chuyển đổi được
nghề nghiệp;
- Chưa có sự
quan tâm đồng bộ của hệ thống chính trị và người dân về sự cần thiết phải học
nghề để có việc làm và thu nhập ổn định lâu dài.
2. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2003; Luật Lao động; Luật Giáo dục và các Luật có liên quan;
Căn cứ Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai; Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp.
3. Mục tiêu của Đề án
- Mục tiêu
chung: Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế đi liền với chuyển đổi cơ
cấu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển nông thôn, trước hết là tạo
việc làm và ổn định đời sống nhân dân vùng thu hồi đất, tạo thuận lợi cho việc
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư để phát triển kinh
tế của tỉnh;
- Mục tiêu cụ
thể: Xác định và thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ đối với các hộ gia đình
sau khi thu hồi từ 50% đất nông nghiệp trở lên được giao theo Nghị định 64/CP
ngày 24/9/1993 của Chính phủ để họ có điều kiện ổn định cuộc sống, phổ cập giáo
dục, học nghề, chuyển đổi nghề và việc làm, có thu nhập ổn định để có cuộc sống
bằng hoặc tốt hơn trước khi thu hồi đất.
4. Nội dung của Quỹ hỗ trợ
a) Nguồn thu
để tạo Quỹ hỗ trợ
- Thu 7.000 đ/m2 trên tổng diện tích đất nhà nước thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất
đai;
- Kêu gọi, vận
động chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ đóng
góp xây dựng Quỹ hỗ trợ;
- Đóng góp của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Ngân sách tỉnh
cấp (ban đầu);
Trường hợp
thu từ các khoản huy động nêu trên còn thiếu thì ngân sách tỉnh cấp bổ sung.
b) Đối tượng được hưởng Quỹ hỗ trợ
Đối tượng được
hỗ trợ: là các thành viên của hộ gia đình khi Nhà nước thu từ 50% đất sản xuất
nông nghiệp trở lên được giao theo Nghị định 64/CP ngày 24/9/1993 của Chính phủ.
Theo báo cáo
của UBND các huyện, thành phố tại thời điểm hiện nay, số lượng các đối tượng
chính sách thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất nông nghiệp
trở lên và dự kiến số người được hưởng Quỹ hỗ trợ như sau:
Số
TT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
(người)
|
01
|
Phụ nữ đủ
55 tuổi trở lên - hỗ trợ mua bảo hiểm y tế
|
6.443
|
02
|
Nam giới đủ
60 tuổi trở lên - hỗ trợ mua bảo hiểm y tế
|
3.999
|
03
|
Học sinh TH
cơ sở được hỗ trợ 3 năm tiền học phí
|
5.679
|
04
|
Học sinh TH
phổ thông được hỗ trợ 3 năm tiền học phí
|
4.673
|
05
|
Người già
cô đơn được hỗ trợ 20kg gạo/tháng
|
293
|
06
|
Người trong
độ tuổi LĐ được hỗ trợ đào tạo nghề
|
15.984
|
|
Dự kiến số
lượng LĐ được hỗ trợ đào tạo bình quân 1 năm
|
3.000
|
c) Nội dung hỗ
trợ
- Hỗ trợ học
tập: Hỗ trợ tiền học phí (theo mức quy định của trường công lập hệ A) cho học
sinh đang theo học Trung học cơ sở và Trung học phổ thông cho các loại hình đào
tạo giáo dục theo quy định; thời gian hỗ trợ 03 năm.
- Trợ cấp cho
người hết tuổi lao động: Hỗ trợ 100% kinh phí bảo hiểm y tế theo mức thu bảo hiểm
y tế tự nguyện cho người đủ 60 tuổi trở lên đối với nam và đủ 55 tuổi trở lên đối
với nữ (trừ những đối tượng đã được trợ cấp bảo hiểm y tế theo quy định); trợ cấp
khó khăn cho người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, mức hỗ trợ bằng tiền
tương đương 20kg gạo/người/tháng theo giá gạo trên thị trường tại thời điểm hỗ
trợ.
- Hỗ trợ học nghề: Đối tượng được hỗ trợ đào tạo nghề phải theo
học tại các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện đào tạo theo quy định của Nhà nước
(bao gồm cơ sở dạy nghề trong hoặc ngoài tỉnh); được định hướng theo học các
nghề phù hợp với khả năng của từng đối tượng và nhu cầu sử dụng lao động.
- Hỗ trợ một
lần kinh phí đào tạo một nghề cho người trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học
nghề bằng hình thức cấp thẻ học nghề, do Quỹ chi cho cơ sở đào tạo (kể cả doanh
nghiệp tự đào tạo và tuyển dụng lao động lâu dài); không chi trực tiếp cho người
đi học. Thẻ có giá trị bằng 3.000.000 đồng. Những trường hợp đã được hỗ trợ học
tập, trợ cấp khó khăn, hỗ trợ đào tạo nghề từ những nguồn kinh phí khác thì
không được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định tại Đề án này.
5. Tổ chức thực hiện
a) Quản lý sử
dụng Quỹ hỗ trợ
Quỹ hỗ trợ được
đặt dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh thông qua Ban điều hành Quỹ do UBND tỉnh quyết
định gồm: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban. Các thành
viên là lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, lãnh đạo UBND các huyện, thành phố.
Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm soạn thảo trình UBND tỉnh
ban hành quyết định quy định cụ thể về thu, chi Quỹ, cơ chế quản lý, sử dụng...
Quy chế hoạt động của Ban điều hành Quỹ và trách nhiệm của các cấp các ngành tổ
chức thực hiện Quỹ hỗ trợ.
Tổ chức thực
hiện Quỹ hỗ trợ phải được tổng hợp số liệu cụ thể, theo dõi, giám sát chặt chẽ
các đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ (thu hồi từ 50% đất nông nghiệp trở lên)
từ thôn, xóm, tổ dân cư, khối phố, xã, phường, thị trấn đến cấp huyện, tỉnh, đảm
bảo công khai minh bạch đúng chế độ, chính sách pháp luật, quy định hiện hành của
Nhà nước.
b) Tạo nguồn
kinh phí cho Quỹ hỗ trợ
UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh bổ sung Quyết định số
04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008, cụ thể là bổ sung khoản 5, Điều 11 “Quỹ hỗ trợ
ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ dân khi thu hồi
từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên, mức: 7.000đ/m2” của bản Quy định một số
điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND
ngày 18/01/2008 và cho thực hiện từ ngày UBND tỉnh ra Quyết định ban hành Quỹ hỗ
trợ.
Tổ chức vận động
quyên góp xây dựng Quỹ hỗ trợ một số dự án đã thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh
như: Khu công nghiệp Quang Châu, Khu công nghiệp Vân Trung, Khu công nghiệp
Song Khê - Nội Hoàng và các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp khác, mức
đóng góp bằng 7.000đ/m2 đất.
Ngân sách tỉnh
cấp ban đầu 15 tỷ đồng.
c) Công tác
tuyên truyền của các tổ chức chính trị- xã hội và các ngành, các cấp
Để tạo sự
chuyển biến đồng bộ và hiệu quả, thực hiện đúng tinh thần Chỉ thị
11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ, ổn định đời sống người
dân khi thu hồi đất, ổn định xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hồi
đất, bồi thường GPMB và thu hút đầu tư của tỉnh; các tổ chức chính trị, các
ngành, các cấp tăng cường tuyên truyền vận động mọi tổ chức và cá nhân tích cực
xây dựng quỹ hỗ trợ, chăm lo đời sống nhân dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh báo cáo Đề án thành lập “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo
nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông
nghiệp trở lên", trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật và thi hành từ ngày 01/8/2008./.
BIỂU TỔNG HỢP
NHU CẦU QUỸ HỖ TRỢ THEO MỨC ĐỘ THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Đề án)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
giá (đồng)
|
Số
lượng (người)
|
Thành
tiền (đồng)
|
I
|
Thu hồi đất
≥ 30%
|
1
|
2
|
3
= 1 X 2
|
1
|
Phụ nữ >
55 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
13
513
|
1
081 040 000
|
2
|
Nam giới
> 60 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
8
182
|
654
560 000
|
3
|
Học sinh
THCS (học phí)
|
135
000
|
11
398
|
1
538 730 000
|
4
|
Học sinh
THPT (học phí)
|
270
000
|
10
753
|
2
903 310 000
|
5
|
Người già
cô đơn (mua gạo)
|
2
400 000
|
411
|
986
400 000
|
6
|
Đối tượng
trong độ tuổi đào tạo nghề
|
|
21
211
|
|
-
|
Hỗ trợ đào
tạo nghề
|
3
000 000
|
3
000
|
9
000 000 000
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
16
164 040 000
|
II
|
Thu hồi đất
≥ 40%
|
|
|
|
1
|
Phụ nữ >
55 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
7
881
|
630
480 000
|
2
|
Nam giới
> 60 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
4
866
|
389
280 000
|
3
|
Học sinh
THCS (học phí)
|
135
000
|
6
674
|
900
990 000
|
4
|
Học sinh
THPT (học phí)
|
270
000
|
5
675
|
1
532 250 000
|
5
|
Người già
cô đơn (mua gạo)
|
2
400 000
|
314
|
753
600 000
|
6
|
Đối tượng
trong độ tuổi đào tạo nghề
|
|
19
294
|
|
-
|
Hỗ trợ đào
tạo nghề
|
3
000 000
|
3
000
|
9
000 000 000
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
13
206 600 000
|
III
|
Thu hồi đất
≥ 50%
|
|
|
|
1
|
Phụ nữ >
55 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
6
443
|
515
440 000
|
2
|
Nam giới
> 60 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
3
999
|
319
920 000
|
3
|
Học sinh
THCS (học phí)
|
135
000
|
5
679
|
766
665 000
|
4
|
Học sinh
THPT (học phí)
|
270
000
|
4
673
|
1
261 710 000
|
5
|
Người già
cô đơn (mua gạo)
|
2
400 000
|
293
|
703
200 000
|
6
|
Đối tượng
trong độ tuổi đào tạo nghề
|
|
15
984
|
|
-
|
Hỗ trợ đào tạo
nghề
|
3
000 000
|
3
000
|
9
000 000 000
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
12
566 935 000
|
IV
|
Thu hồi đất
≥ 60%
|
|
|
|
1
|
Phụ nữ >
55 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
4
541
|
363
280 000
|
2
|
Nam giới
> 60 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
2
846
|
227
680 000
|
3
|
Học sinh
THCS (học phí)
|
135
000
|
4
215
|
569
025 000
|
4
|
Học sinh
THPT (học phí)
|
270
000
|
3
217
|
868
590 000
|
5
|
Người già
cô đơn (mua gạo)
|
2
400 000
|
226
|
542
400 000
|
6
|
Đối tượng
trong độ tuổi đào tạo nghề
|
|
11
744
|
|
-
|
Hỗ trợ đào
tạo nghề
|
3
000 000
|
3
000
|
9
000 000 000
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
11
570 975 000
|
V
|
Thu hồi đất
≥ 70%
|
|
|
|
1
|
Phụ nữ >
55 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
4
083
|
326
640 000
|
2
|
Nam giới
> 60 tuổi (mua BHYT)
|
80
000
|
2
633
|
210
640 000
|
3
|
Học sinh
THCS (học phí)
|
135
000
|
3
757
|
507
195 000
|
4
|
Học sinh
THPT (học phí)
|
270
000
|
2
648
|
714
960 000
|
5
|
Người già
cô đơn (mua gạo)
|
2
400 000
|
194
|
465
600 000
|
6
|
Đối tượng
trong độ tuổi đào tạo nghề
|
|
10
711
|
|
-
|
Hỗ trợ đào
tạo nghề
|
3
000 000
|
3
000
|
9
000 000 000
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
11
225 035 000
|
Ghi chú:
- Định mức
chi bảo hiểm y tế bình quân 80.000đ/ng/năm (mức chi căn cứ CV số 308/CV-BHXH-TN
ngày 02/6/2004 của BHXH tỉnh Bắc Giang;
- Định mức
chi học phí THCS 15.000đ/tháng x 9 tháng = 135.000đ/hs/năm; Định mức chi học
phí THPT (hệ A) 30.000đ/hs/tháng x 9 tháng = 70.000đ/hs/năm (mức chi căn cứ quy
định tại QĐ số 28/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh)
- Định mức
chi cho người già cô đơn không nơi nương tựa 20kg gạo/tháng x 12 tháng x
10.000đ/kg = 2.400.000đ/người/năm;
- Định mức
chi học nghề 3.000.000đ/lao động.